Tên chuyên đề: Thực trạng và hiệu quả sử dụng dịch vụ quản lý, chăm sóc người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen ở một số đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại Việt Nam. Chuyên ngành: Y tế công cộng - 62720301. Họ tên: Trần Thị Lý. Ngày bảo vệ: 26-08-2019
- Chăm sóc người bệnh có hậu môn nhân tạo. -Kỹ thuật cố định tạm thời gãy cột sống cổ - Kỹ thuật cố định tạm thời gãy xương đùi kín - Kỹ thuật cố định tạm thời gãy xương đòn - Đào tạo về giao tiếp, ứng xử. - Qui trình phân loại, thu gom, lưu trữ và tiêu hủy chất thải rắn y tế. - Nâng đỡ giúp người bệnh thay đổi tư thế, ngồi dậy và trợ giúp đi lại.
Phòng chống dịch bệnh . Phòng chống các bệnh truyền nhiễm ; Vệ sinh môi trường ; An toàn thực phẩm ; Tiêm chủng mở rộng ; Chăm sóc bà mẹ trẻ em . Quản lý thai phụ ; Kế hoạch hóa gia đình ; Chăm sóc sức khỏe trẻ em ; Quản lý sức khỏe . Phòng khám Bác sĩ gia đình
Chăm sóc cuối đời cho người già thường quá hung hăng. 28.06.2018. Đã có sự gia tăng trong việc sử dụng nhà tế bần và sử dụng ICU trong mười năm qua ở những bệnh nhân cao tuổi, các nhà nghiên cứu từ Đại học Brown báo cáo tại JAMA. Các tác giả nói thêm rằng với sự
Lập kế hoạch ăn uống, ngủ nghỉ và sinh hoạt điều độ cho bệnh nhân COPD Chia ra nhiều bữa ăn nhỏ (4-5 bữa/ngày) thay vì ăn 3 bữa để tránh tình trạng bệnh nhân bị no quá. Trước và sau khi ăn thì nên nghỉ ngơi, tránh hoạt động mạnh Cần chọn những thực phẩm dinh dưỡng, giàu năng lượng cho người bệnh
Chăm sóc sức khỏe tại nhà dựng theo chuẩn mực quốc tế nhằm đem đến trải nghiệm dịch vụ y tế chất lượng cao cho người bệnh. Phòng khám DHA Healthcare - 201A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP. số 0314796495 do Sở Kế hoạch và đầu tư TP.HCM cấp
Phòng khám hô hấp tiến sĩ Tường Oanh sẽ mang đến các dịch vụ chăm sóc y tế chất lượng bằng cách không ngừng đào tạo, nghiên cứu và cập nhật các phương pháp điều trị, chăm sóc người bệnh chuẩn mực và đẳng cấp.
oyWc9V. Ngày nay ngày càng có nhiều người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, một căn bệnh khá nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến tính mạng bất cứ lúc nào. Bên cạnh việc điều trị khoa học, hợp lý, đúng phương pháp thì kế hoạch chăm sóc bệnh nhân COPD cũng góp phần quan trọng trong việc đẩy lùi bệnh. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân COPD hợp lý giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục Bệnh COPD là gì? COPD là bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính khiến người bệnh khó khăn trong việc thở và hô hấp bình thường. Căn nguyên của bệnh là viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng, do biểu hiện mơ hồ nên bệnh khó nhận biết ở giai đoạn đầu nhưng bệnh thường tái phát đột ngột, trường hợp nặng rất dễ ngạt thở dẫn đến tử vong. Nếu người bệnh có ý thức điều trị theo đúng liệu trình và lựa chọn đúng phương pháp thì cơ hội điều trị khỏi bệnh vẫn cao. Đặc biệt là cần xây dựng kế hoạch chăm sóc bệnh nhân COPD hiệu quả. Kế hoạch chăm sóc bệnh nhân COPD toàn diện và tiêu chuẩn nhất Lập kế hoạch hỗ trợ điều trị bệnh hàng ngày Chăm sóc bệnh nhân định kỳ là cần thiết. Một số triệu chứng sau đây cần điều trị hàng ngày Giảm ngay tình trạng khó thở cho bệnh nhân bằng việc tăng cường hít không khí ẩm và nóng sau khi đã hít thuốc. Điều này giúp làm giãn phế quản, làm loãng đàm, giúp đẩy chất ra ngoài dễ dàng hơn khi khạc ra. Đối với những trường hợp đờm được thải ra ngoài ngay sau khi ho, nếu cơ thể suy nhược không thải được dịch ra ngoài thì nên hút đờm ra bên ngoài bằng đường mũi, miệng. Làm thông thoáng đường hô hấp bằng cách bỏ ngay thuốc lá, thuốc lào, không hít bụi trong môi trường nhiều khói bụi, hóa chất độc hại. Tăng cường uống nước ấm. Thuốc giãn phế quản có thể được sử dụng kết hợp với vỗ ngực và ho để làm dẫn đờm ra ngoài hiệu quả. Học cách ho hiệu quả với tư thế hơi cúi đầu về phía trước, hông và đầu gối ở tư thế gấp, đồng thời thả lỏng cơ bụng. Sau đó hít vào từ từ bằng mũi và thở ra nhẹ nhàng bằng miệng, mỗi lần ho 2 lần, co cơ bụng để lấy sức. Lập kế hoạch theo dõi quá trình dùng thuốc điều trị COPD hàng ngày Về cơ bản, những người bị COPD phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau mỗi ngày, như thuốc hít hoặc thuốc viên, đôi khi có thể bị quên vì một số lý do. Các thiết bị điều trị cũng cần được sử dụng đúng cách, những người chăm sóc bệnh nhân cũng cần sử dụng đúng cách từng thiết bị và giúp đỡ người thân của bạn khi cần thiết. Cần đảm bảo uống đủ lượng thuốc theo lịch bác sĩ đưa ra, vì bệnh rất dễ tái phát nếu không có thuốc hỗ trợ điều trị kịp thời. Sốc thuốc, tác dụng phụ hoặc trạng thái không có dấu hiệu tiến triển của bệnh cần trao đổi ngay với bác sĩ để cân nhắc và chuyển sang các phương pháp điều trị khác. Sốc thuốc, tác dụng phụ hoặc trạng thái không có dấu hiệu tiến triển của bệnh cần trao đổi ngay với bác sĩ Lập kế hoạch dinh dưỡng cho bệnh nhân COPD Các chuyên gia cho rằng, bệnh nhân COPD cần nhiều chất dinh dưỡng và năng lượng hơn người bình thường, lên tới 30kcal/kg cân nặng. Vì vậy, người bệnh COPD cần có một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, cân bằng để có đủ năng lượng thở và hoàn thành các hoạt động sinh hoạt hàng ngày. Nguồn dinh dưỡng chủ yếu là chất đạm, chất béo, chất xơ và chất bột. Bạn nên hạn chế chất bột vì nó làm tăng lượng CO2 trong máu, cần tăng cường chất đạm và chất béo. Về chất xơ, cần tăng cường từ các loại rau củ quả chứa nhiều vitamin C, E, A… Ăn nhiều rau xanh giúp người bệnh tiêu hóa tốt hơn, hạn chế hấp thu mỡ động vật, tăng cường trao đổi chất. Người bệnh cũng nên giảm muối trong khẩu phần ăn, đặc biệt là thức ăn mặn, nhiều muối như đồ hộp, đồ muối. Uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày so với người bình thường, tăng cường uống nước có nhiều lợi ích trong việc làm loãng đờm, dễ long đờm hơn, hạn chế tiết dịch nhầy. Lập kế hoạch cải thiện không gian sống cho bệnh nhân COPD Quạt điều hòa nhẹ nhàng giúp điều hòa nhịp thở tốt hơn. Một không gian thoải mái và mát mẻ là một trong những cách để giữ cho đường thở thông thoáng và giảm thiểu tình trạng khó thở và co thắt mạnh. Cải thiện không khí trong nhà luôn giữ sạch sẽ và thông thoáng, các sản phẩm làm đẹp có mùi mạnh như nước hoa, thuốc xịt tóc, kem dưỡng da hoặc chất tẩy rửa mà có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân. Vì vậy, đối với bệnh nhân COPD, tốt nhất nên tránh xa những vật dụng đó. Lập kế hoạch tập luyện thể dục thể thao cải thiện bệnh COPD Ngoài việc ăn uống, tập thể dục cũng là cách giúp bệnh nhân COPD cải thiện tình trạng bệnh hiệu quả. Bài tập ở đây là bài tập thở đúng cách, thở hiệu quả sẽ làm tăng chất lượng nhịp thở, giúp người bệnh không cảm thấy mệt mỏi, uể oải cũng như học được cách kiểm soát nhịp thở. Những điều cần lưu ý khi hướng dẫn các bài tập luyện với bệnh nhân COPD Tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa hô hấp trước khi bắt đầu tập luyện. Thời gian luyện tập hàng ngày phải đều đặn và kiên nhẫn luyện tập, vì để đạt được hiệu quả cần thời gian luyện tập đáng kể. Chỉ được tập theo sức của mình, tập quá sức là không tốt, khi tập thấy mệt thì có thể nghỉ ngơi và tập tiếp. Mỗi bệnh nhân sẽ có những mức độ bệnh khác nhau, tình trạng sức khỏe khác nhau. Vì vậy bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa để tìm ra bài tập chăm sóc bệnh nhân COPD phù hợp. Nên đặt mục tiêu cho mỗi bài tập, và bài tập tiếp theo có thể cao hơn lần trước. Điều này giúp cải thiện khả năng vận động và sự thích thú khi bạn hoàn thành công việc. Tập thể dục cũng là cách giúp bệnh nhân COPD cải thiện tình trạng bệnh hiệu quả Lập kế hoạch chăm sóc tâm lý bệnh nhân COPD Những người bị bệnh phổi tắc nghẽn được ước tính là có nhiều khả năng bị trầm cảm hơn, vì vậy điều quan trọng là phải có kế hoạch tính đến cảm xúc của bệnh nhân khi chăm sóc họ. Cần có sự chia sẻ, động viên để người bệnh có cái nhìn lạc quan hơn về cuộc sống. Đưa ra đánh giá quá trình chăm sóc bệnh nhân COPD Đánh giá là bước cuối cùng trong quy trình lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân COPD. Đánh giá này có thể giúp bạn hoặc bác sĩ điều chỉnh mục tiêu chăm sóc dựa trên kết quả trước đó. Đồng thời, xác định các vấn đề chưa được giải quyết và tìm ra giải pháp kịp thời. Trên đây là tổng hợp các kế hoạch chăm sóc bệnh nhân COPD chuẩn nhất để các bạn tham khảo. Hy vọng với những thông tin trên, bạn sẽ có thêm cách giúp người bệnh COPD cảm thấy thoải mái hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống. Thuý Nguyễn Nguồn tham khảo Tổng hợp
Y HỌC THỰC HÀNH 1136-SỐ 6/2020 70 khuyến khích cả các em nam tìm hiểu thêm về SKSS, tổ chức các buổi sinh hoạt riêng cho các em nam để giáo dục và truyền thong về SKSS. Phần lớn các em học sinh ở tại trường ít khi về nhà thế nhưng có tới 64,5% số học sinh có tham khảo ý kiến từ cha mẹ trong vấn đề sức khỏe sinh sản. Vì thế cho nên gia đình cần thường xuyên quan tâm và khuyến khích các em mạnh dạn chia sẻ. Đồng thời giáo dục các em về vấn đề này để các em có đủ kiến thức và thái độ tốt để bảo vệ bản thân mình. Học sinh tích cực chủ động trong việc tìm hiểu thông tin và chia sẻ những vấn đề thắc mắc với gia đình, thầy cô. Khi gặp vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản nên tìm tới những địa điểm uy tín như nhân viên y tế, đơn vị y tế địa phương để có biện pháp giải quyết hiệu quả và đúng đắn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi cục dân số-kế hoạch hóa gia đình thành phố Hồ Chí Minh. Giảm mang thai ngoài ý muốn và nạo phá thai không an toàn ở vị thành niên và thanh niên, 2. Đào Ngọc Dung 2017 Quyết định Phê duyệt rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Hà Nội 3. Nguyễn Mai Mỹ Duyên 2015 Kiến thức-thái độ-hành vi về sức khỏe sinh sản của học sinh trường THPT Phạm Văn Đồng huyện ĐĂKR'LẤP tỉnh ĐĂKNÔNG, Khoa YTCC-ĐH Y dược TPHCM, tr 52-61. 4. Nguyễn Thu Hà 2015 Kiến thức và nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của sinh viên trường Cao đẳng nghề thanh niên dân tộc Tây Nguyên, TP Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk năm 2015, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 39-61. 5. Trần Thị Ngọc Huê 2018 Kiến thức và nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh trường THPT Nguyễn Du, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, 6. Trần Thế Huy 2015 Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của học sinh các trường THPT tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa năm học 2014-2015, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 30-50. 7. Trần Hậu Khang 2015 Tổng quan về các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, Bệnh viện Da liễu Trung ương, 8. Dương Hoàng Lộc 2015 "Phát triển bền vững xã hội tộc người Khmer Nam Bộ Từ thực tiễn đến giải pháp". Tạp chí Khoa học Trường Đại học Trà Vinh, tr 2-6. 9. Nguyễn Xuân Phúc 2017 Quyết định phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn 2017-2020, Chính Phủ, Hà Nội 10. Trần Phúc Thiện 2016 Kiến thức, thái độ về sức khỏe sinh sản của học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, tr 30-40. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH TẬP THỞ CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH PHẠM THỊ BÍCH NGỌC, VŨ THỊ LÀ, LÊ VĂN CƯỜNG Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định TÓM TẮT Thực hành tập thở nằm trong chương trình phục hồi chức năng hô hấp dành cho người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trên thế giới, đem lại nhiều lợi ích về phương diện điều trị lẫn về khía cạnh kinh tế xã hội. Việc áp dụng những bài tập thở như là một biện pháp điều trị hỗ trợ cho việc điều trị bằng thuốc trên người bệnh BPTNMT là điều hết sức cần thiết. Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng để giúp nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng hỗ trợ người bệnh mắc BPTNMT trong thực hành tập thở, giúp người bệnh thực hiện thực hành tập thở được hiệu quả mang lại kết quả cao trong điều trị. Chịu trách nhiệm Phạm Thị Bích Ngọc Mục tiêu Đánh giá thực trạng thực hành tập thở của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Đối tượng nghiên cứu 110 người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định được lựa chọn theo tiêu chuẩn GOLD. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Kết quả Thực hành tập thở của người bệnh mắc BPTNMT chưa cao. Thực hành tốt ở từng kỹ thuật cụ thể là Kỹ thuật ho có kiểm soát chỉ có 11% người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt; Kỹ thuật thở mạnh chỉ có 4,6% người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt; Kỹ thuật thở chúm môi chỉ có 7,2% người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt; Kỹ thuật thở cơ hoành chỉ có 4,6%người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt Từ khóa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tập thở, điều dưỡng, khó thở SUMMARY Practice breathing exercises in the respiratory rehabilitation program for patients with chronic obstructive pulmonary disease has been studied and applied widely in the world, bringing many benefits both in terms of treatment and economic aspect. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Y HỌC THỰC HÀNH 1136 - SỐ 6/2020 70khuyến khích cả các em nam tìm hiểu thêm về SKSS, tổ chức các buổi sinh hoạt riêng cho các em nam để giáo dục và truyền thong về SKSS. Phần lớn các em học sinh ở tại trường ít khi về nhà thế nhưng có tới 64,5% số học sinh có tham khảo ý kiến từ cha mẹ trong vấn đề sức khỏe sinh sản. Vì thế cho nên gia đình cần thường xuyên quan tâm và khuyến khích các em mạnh dạn chia sẻ. Đồng thời giáo dục các em về vấn đề này để các em có đủ kiến thức và thái độ tốt để bảo vệ bản thân mình. Học sinh tích cực chủ động trong việc tìm hiểu thông tin và chia sẻ những vấn đề thắc mắc với gia đình, thầy cô. Khi gặp vấn đề liên quan tới sức khỏe sinh sản nên tìm tới những địa điểm uy tín như nhân viên y tế, đơn vị y tế địa phương để có biện pháp giải quyết hiệu quả và đúng đắn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi cục dân số - kế hoạch hóa gia đình thành phố Hồ Chí Minh. Giảm mang thai ngoài ý muốn và nạo phá thai không an toàn ở vị thành niên và thanh niên, 2. Đào Ngọc Dung 2017 Quyết định Phê duyệt rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hà Nội 3. Nguyễn Mai Mỹ Duyên 2015 Kiến thức - thái độ - hành vi về sức khỏe sinh sản của học sinh trường THPT Phạm Văn Đồng huyện ĐĂKR’LẤP tỉnh ĐĂKNÔNG, Khoa YTCC-ĐH Y dược TPHCM, tr 52-61. 4. Nguyễn Thu Hà 2015 Kiến thức và nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của sinh viên trường Cao đẳng nghề thanh niên dân tộc Tây Nguyên, TP Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk năm 2015, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 39-61. 5. Trần Thị Ngọc Huê 2018 Kiến thức và nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh trường THPT Nguyễn Du, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, 6. Trần Thế Huy 2015 Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của học sinh các trường THPT tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa năm học 2014 - 2015, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr 30-50. 7. Trần Hậu Khang 2015 Tổng quan về các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, Bệnh viện Da liễu Trung ương, 8. Dương Hoàng Lộc 2015 "Phát triển bền vững xã hội tộc người Khmer Nam Bộ Từ thực tiễn đến giải pháp". Tạp chí Khoa học Trường Đại học Trà Vinh, tr 2-6. 9. Nguyễn Xuân Phúc 2017 Quyết định phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn 2017 - 2020, Chính Phủ, Hà Nội 10. Trần Phúc Thiện 2016 Kiến thức, thái độ về sức khỏe sinh sản của học sinh trường THPT Trần Quốc Tuấn, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi năm 2016, Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, tr 30-40. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH TẬP THỞ CỦA NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH PHẠM THỊ BÍCH NGỌC, VŨ THỊ LÀ, LÊ VĂN CƯỜNG Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định TÓM TẮT Thực hành tập thở nằm trong chương trình phục hồi chức năng hô hấp dành cho người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trên thế giới, đem lại nhiều lợi ích về phương diện điều trị lẫn về khía cạnh kinh tế xã hội. Việc áp dụng những bài tập thở như là một biện pháp điều trị hỗ trợ cho việc điều trị bằng thuốc trên người bệnh BPTNMT là điều hết sức cần thiết. Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng để giúp nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng hỗ trợ người bệnh mắc BPTNMT trong thực hành tập thở, giúp người bệnh thực hiện thực hành tập thở được hiệu quả mang lại kết quả cao trong điều trị. Chịu trách nhiệm Phạm Thị Bích Ngọc Email Ngày nhận 01/4/2020 Ngày phản biện 12/5/2020 Ngày duyệt bài 05/6/2020 Ngày xuất bản 30/6/2020 Mục tiêu Đánh giá thực trạng thực hành tập thở của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính. Đối tượng nghiên cứu 110 người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định được lựa chọn theo tiêu chuẩn GOLD. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang Kết quả Thực hành tập thở của người bệnh mắc BPTNMT chưa cao. Thực hành tốt ở từng kỹ thuật cụ thể là Kỹ thuật ho có kiểm soát chỉ có 11% người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt; Kỹ thuật thở mạnh chỉ có 4,6% người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt; Kỹ thuật thở chúm môi chỉ có 7,2% người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt; Kỹ thuật thở cơ hoành chỉ có 4,6%người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt Từ khóa bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tập thở, điều dưỡng, khó thở SUMMARY Practice breathing exercises in the respiratory rehabilitation program for patients with chronic obstructive pulmonary disease has been studied and applied widely in the world, bringing many benefits both in terms of treatment and economic aspect. Y HỌC THỰC HÀNH 1136 - SỐ 6/2020 71Breathing exercises as an non-drug treatment in patients with COPD is extremely necessary. The results of the study will provide evidence to help health staffs, especially nurses, help patients suffering from contraceptives in breathing practice, helping patients perform breathing practice effectively. high in treatment. Objectives To assess the practice breathing of patients with chronic obstructive pulmonary disease. Study subjects 110 patients with chronic obstructive pulmonary disease being treated at Nam Dinh General Hospital were selected according to GOLD standard. Research methodology descriptive study Results Practicing breathing exercises of patients with COPD is not high. Good practice in each specific technique is the cough control technique only 11% of patients have good technical scores; Breathing technique only of patients have good technical scores; Pursed-lip breathing techniques only of patients have good technical scores; Diagnostic technique only of patients have good technical scores Key words chronic obstructive pulmonary disease, breathing exercises, nursing, dyspnea ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính BPTNMT là nguyên nhân quan trọng hàng đầu gây mắc bệnh và tử vong trên thế giới, làm cho gánh nặng về kinh tế và xã hội của bệnh rất nặng nề và ngày càng tăng cao[9]. Hiện nay, tử vong do BPTNMT đứng hàng thứ tư, dự báo đến năm 2030 là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ bà chỉ sau bệnh tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ [4], [ 6]. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đặc trưng bởi các triệu chứng khó thở, thở khò khè, ho thường kèm có khạc đờm, trong đó khó thở là một triệu chứng đặc biệt nổi trội trong giai đoạn cuối cùng của cuộc đời. Người bệnh khó thở thường xuyên ngay cả khi làm những sinh hoạt cá nhân hàng ngày [8]. Khó thở còn được chứng minh có liên quan đến sự hoảng loạn, lo lắng và trầm cảm của người bệnh mắc BPTNMT [3]. Thực hành tập thở nằm trong chương trình phục hồi chức năng PHCN hô hấp dành cho người bệnh mắc BPTNMT. Hiệu quả của thực hành tập thở đã được minh chứng bằng các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát với cách thu thập số liệu đáng tin cậy. Trong một tóm tắt tổng quan hệ thống Cochrane [1] tổng hợp mười sáu nghiên cứu liên quan đến 1233 người bệnh BPTNMT thực hiện ở Trung Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Vương quốc Anh, Châu Âu, Hoa Kỳ và Brazil từ năm 1965 đến năm 2012, các biện pháp can thiệp được đưa ra hỗ trợ nhằm thay đổi chất lượng cuộc sống của người bệnh BPTNMT trong đó có các kỹ thuật thực hành tập thở bài tập thở sâu một nghiên cứu, thở chúm môi ba nghiên cứu, thở cơ hoành ba nghiên cứu, vận động cơ hô hấp một nghiên cứu, bốn nghiên cứu bao gồm các nhóm bài tập thở. Nghiên cứu tổng quan đã cung cấp bằng chứng cho thấy sử dụng bài tập thở cải thiện triệu chứng khó thở và nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh mắc BPTNMT. Tại Việt Nam chỉ có một số rất ít các nghiên cứu được tìm thấy có liên quan đến thực hành tập thở của người bệnh mắc BPTNMT. Việc áp dụng thực hành tập thở với những bài tập được thiết kết phù hợp với thể chất của người Việt Nam như là một biện pháp điều trị hỗ trợ cho việc điều trị bằng thuốc trên người bệnh BPTNMT là điều hết sức cần thiết. Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng để giúp nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng hỗ trợ người bệnh mắc BPTNMT trong thực hành tập thở, giúp người bệnh thực hiện thực hành tập thở được hiệu quả mang lại kết quả cao trong điều trị. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá thực trạng thực hành tập thở của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên 110 người bệnh được chẩn đoán là BPTNMT theo tiêu chuẩn GOLD, đang điều trị nội trú tại Khoa Nội tổng hợp bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. 2. Thời gian và địa điểm Nghiên cứu thực hiện từ tháng 01 đến tháng 5 năm 2018 tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. 3. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Phương pháp đo lường và đánh giá Đối tượng nghiên cứu được đánh giá việc thực hiện kỹ thuật tập thở bằng bảng kiểm. Việc thực hiện được đánh giá theo tiêu chí làm đúng và đủ; làm đủ nhưng không đúng; và làm sai hoặc không làm. Điểm tối đa của việc thực hiện ho có kiểm soát là 15 điểm và điểm thấp nhất là 5 điểm. Điểm tối đa của việc thực hiện thở mạnh là 12 điểm và điểm thấp nhất là 4 điểm. Điểm tối đa của việc thực hiện thở chúm môi là 6 điểm và điểm thấp nhất là 2 điểm. Điểm tối đa của việc thực hiện tthở cơ hoành là 12 điểm và điểm thấp nhất là 4 điểm. Điểm càng cao thể hiện việc thực hiện kỹ thuật càng tốt. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới N=110 Giới Tuổi Nam n % Nữ n % 2 giới n % ≤ 50 4 3,6 0 4 3,6 51-60 8 7,3 0 8 7,3 61-70 23 20,9 5 4,5 28 25,5 >70 53 48,2 17 15,5 70 63,6 Tổng 88 80,0 22 20,0 110 100 Kết quả bảng 1 cho thấy, gần 2/3 người bệnh BPTNMT có tuổi trên 70 trong đó tỷ lệ ở nam 48,2% cao hơn ở nữ 15,5%. Số người bệnh BPTNMT có độ tuổi từ 61 - 70 chiếm 25,5% trong đó tỷ lệ ở nam 20,9% cao hơn nữ 4,5%. Những người bệnh Y HỌC THỰC HÀNH 1136 - SỐ 6/2020 72BPTNMT có tuổi nhỏ hơn 50 chiếm tỷ lệ thấp nhất 3,6% và chỉ có ở người bệnh nam. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người bệnh có thời gian mắc bệnh từ 1-5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 65,5%. Tiếp đến là người bệnh có thời gian mắc bệnh 5-10 năm 18,2%, 13,6% người bệnh mắc bệnh trên 10 năm. Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh dưới một năm chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,7%. 2. Thực trạng thực hành tập thở của đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Thực hành kỹ thuật ho có kiểm soát của đối tượng nghiên cứu N=110 Phân loại N % X±SD P Tốt 12 11 11,33±0,65 >0,05 Trung bình 49 44,5 8,35±0,48 >0,05 Kém 49 44,5 6,73±0,49 >0,05 Về kỹ thuật ho có kiểm soát của người bệnh mắc BPTNMT, số lượng người bệnh thực hành kỹ thuật ho có kiểm soát ở mức tốt còn thấp, chỉ có 11% người bệnh thực hành tốt. Bảng 3. Thực hành điểm kỹ thuật thở mạnh của đối tượng nghiên cứu N=110 Phân loại N % X±SD P Tốt 5 4,6 8,4±0,55 >0,05 Trung bình 68 61,86,36±0,24 >0,05 Kém 37 33,64,46±0,51 >0,05 Việc thực hành kỹ thuật thở mạnh của người bệnh mắc BPTNMT, số lượng người bệnh thực hành kỹ thuật thở mạnh ở mức tốt rất ít chỉ có 4,6% người bệnh thực hành tốt. Bảng 4. Thực hành kỹ thuật thở chúm môi của đối tượng nghiên cứu N=110 Phân loại N % X±SD p Tốt 8 7,2 4,25±0,46 >0,05 Trung bình 15 13,63,0±0,0 >0,05 Kém 87 79,21,98±0,15 >0,05 Kết quả thực hành kỹ thuật thở chúm môi của người bệnh mắc BPTNMT, số lượng người bệnh thực hành kỹ thuật thở chúm môi ở mức tốt rất ít chỉ có 7,2% người bệnh thực hành tốt. Bảng 5. Thực hành kỹ thuật thở cơ hoành của đối tượng nghiên cứu N=110 Phân loại N % X±SD p Tốt 5 4,6 8,6±0,55 >0,05 Trung bình 59 53,6 6,23±0,18 >0,05 Kém 46 41,8 4,85±0,36 >0,05 Kết quả về việc thực hành kỹ thuật thở cơ hoành của người bệnh mắc BPTNMT, số lượng người bệnh thực hành kỹ thuật thở cơ hoành ở mức tốt rất ít chỉ có 4,6% người bệnh thực hành tốt. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Độ tuổi người bệnh mắc BPTNMT trong nghiên cứu chủ yếu là trên 60 tuổi chiếm 89,1%, trong đó có 63,6% người bệnh có độ tuổi trên 70 tuổi. Điều này hoàn toàn phù hợp vì BPTNMT được đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính của phế quản và phổi. Tuổi là một trong những yếu tố chính liên quan đến việc thực hành tập thở của người bệnh và trong nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng giữa các nhóm tuổi. Chính sự tương đồng này cho thấy việc so sánh kết quả thực hành tập thở giữa hai nhóm nghiên cứu sẽ là khách quan và không bị ảnh hưởng vởi yếu tố về tuổi. Trong nhóm người bệnh nghiên cứu của chúng tôi có 68,2% người bệnh mắc bệnh dưới 5 năm, từ 5-10 năm 18,2% và trên 10 năm 13,3%. Như vậy, ở nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh mắc bệnh trên 5 năm thấp hơn so với nghiên cứu của Trần Thị Thanh tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai năm 2013 33,6% [10]. Điều này có thể giải thích do điều kiện kinh tế và hiểu biết của người dân hiện nay đã được nâng cao, nên việc chăm sóc sức khoẻ sẽ được quan tâm nhiều hơn. Đồng thời, với việc hiểu biết rõ ràng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nên người bệnh có thể áp dụng các phương pháp kỹ thuật thực hành, điều chỉnh thói quen sinh hoạt, … làm cải thiện được tình trạng của bệnh. 2. Thực trạng thực hành tập thở của đối tượng nghiên cứu Thực trạng thực hành kỹ thuật ho có kiểm soát Ho thông thường là một phản xạ bảo vệ của cơ thể nhằm tống những vật “lạ” ra ngoài. Tuy nhiên, đối với người bệnh BPTNMT không thể thông đờm làm sạch đường thở bằng kỹ thuật ho thông thường được vì dễ gây mệt và khó thở cho người bệnh. Do đó người bệnh BPTNMT cần sử dụng kỹ thuật ho có kiểm soát để có một luồng khí đủ mạnh tích luỹ phía sau chỗ ứ đọng đờm để đẩy đởm ra ngoài. Nghiên cứu của Arnoldus và cộng sự 2012 [2] đánh giá vai trò của hơi thở khi được kiểm soát cho người bệnh BPTNMT giúp thay đổi FEV1 và chất lượng cuộc sống của người bệnh BPNTMT. Khi đánh giá điểm kỹ thuật ho có kiểm soát của 110 người bệnh mắc BPTNMT, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, chỉ có 11% người bệnh đạt điểm tốt 11,33±0,65 điểm cho kỹ thuật ho có kiểm soát, số lượng người bệnh có điểm kỹ thuật đạt mức trung bình và kém tương đương nhau chiếm 44,5%. Người bệnh cần được hướng dẫn và có sự giám sát của nhân viên y tế trong khi thực hành ho có kiểm soát để thực hiện kỹ thuật đúng và hiệu quả. trạng thực hành kỹ thuật thở mạnh Kết quả điều tra điểm kỹ thuật thở mạnh của người bệnh của chúng tôi cho thấy, có 4,6% người bệnh có điểm kỹ thuật thở mạnh đạt mức tốt 8,4±0,55 điểm, người bệnh đạt điểm kỹ thuật ở mức trung bình là 61,8% 6,36±0,24 điểm và mức độ kém là 33,6% 4,46±0,51 điểm. Ho có kiểm soát có ưu điểm rất lớn trong phương pháp luyện tập của người bệnh BPTNMT. Tuy nhiên, một số người bệnh có lực ho yếu hoặc bị mệt ngay cả khi dùng kỹ thuật ho có kiểm soát vì vậy chúng ta có thể thay thế bằng kỹ thuật thở mạnh. Nghiên cứu của M. Vitacca và cộng sự [7] về tác động của hơi thở mạnh cho 25 người bệnh BPTNMT chỉ ra rằng có liên quan với sự gia tăng đáng kể đến khí máu, cơ phổi và tình trạng khó thở của người bệnh BPTNMT. Qua kết quả trên cho thấy, Y HỌC THỰC HÀNH 1136 - SỐ 6/2020 73người bệnh đã biết bốn bước của kỹ thuật thở mạnh nhưng lại làm không đúng ở từng bước. Do vậy, người bệnh cần được hướng dẫn cụ thể từng bước để thực hành kỹ thuật thở mạnh có kết quả tốt. Thực trạng kỹ thuật thở chúm môi Về kỹ thuật thở chúm môi ở người bệnh BPTNMT, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả đa số người bệnh đạt điểm kỹ thuật trung bình và kém, trong đó số lượng người bệnh có điểm kỹ thuật kém chiếm phần lớn 79,2% 1,98±0,15 điểm, chỉ có 7,2% 4,25±0,46 điểm người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt. Ở người bệnh mắc BPTNMT nhất là ở nhóm viêm phế quản mạn, thường có tình trạng tắc nghẽn các đường dẫn khí do đờm nhớt hay viêm nhiễm phù nề gây hẹp long phế quản. Còn ở nhóm khí phế thũng, các phế nang thường bị phá huỷ, mất tính đàn hồi dẫn đến hậu quả không khí thường bị ứ đọng trong phổi, gây thiếu oxy cho nhu cầu cơ thể. Thở chúm môi là kỹ thuật giúp cho đường thở không bị xẹp lại, khi thở ra nên khí thoát ra ngoài dễ dàng hơn giúp hít được không khí trong lành. Hiệu quả của bài tập thở chúm môi trong nghiên cứu của Kyo Chul Seo và cộng sự [5] đã tạo ra phản ứng tích cực trên các cơ hô hấp của người bệnh BPTNMT. Kết quả nghiên cứu nhận thấy, hầu hết các người bệnh đạt điểm kỹ thuật kém là do người bệnh làm sai cả hai bước của kỹ thuật thở chúm môi. Do đó người bệnh cần được hướng dẫn cụ thể hơn từng bước của kỹ thuật thở chúm môi để thực hiện đúng. Thực trạng thực hành kỹ thuật thở cơ hoành Khảo sát kỹ thuật thở cơ hoành trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, 4,6% người bệnh đạt điểm kỹ thuật ở mức tốt, còn lại là người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức trung bình và kém trong đó số lượng người bệnh có điểm kỹ thuật trung bình chiếm tỷ lệ cao hơn. Và điểm kỹ thuật thở cơ hoành của người bệnh ở nhóm can thiệp và nhóm chứng không có sự khác biệt. Ở người khoẻ mạnh, động tác hít thở được thực hiện đơn giản hơn nhờ hoạt động co cơ ở vai, lồng ngực, cổ và hoạt động ở cơ hoành. Tuy nhiên, với người bệnh phổi mạn tính do tình trạng ứ khí trong phổi nên lồng ngực căng phồng, hạn chế hoạt động của cơ hoành. Vì vậy, với người mắc chứng bệnh BPTNMT nên tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cường các hoạt động hô hấp tốt hơn, tránh tình trạng khó thở, đau tức ngực do bệnh lý gây nên. Nghiên cứu ảnh hưởng của chương trình hướng dẫn thở cơ hành đến khả năng vận động và hoạt động của cơ ngực ở bệnh nhân BPTNMT của Wellington P. Yamaguti và cộng sự cho biết sự cải thiện khả năng đáp ứng của người bệnh [11]. KẾT LUẬN - Kỹ thuật ho có kiểm soát còn kém, chỉ có 11% người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt. - Kỹ thuật thở mạnh còn thấp chỉ có 4,6% người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt. - Kỹ thuật thở chúm môi chưa cao chỉ có 7,2% người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt. - Kỹ thuật thở cơ hoành còn hạn chế chỉ có 4,6%người bệnh có điểm kỹ thuật ở mức tốt. KHUYỄN NGHỊ Cần tăng cường sự hướng dẫn của điều dưỡng về các bài tập thở cho người bệnh BPTNMT. Xây dựng chương trình bài tập dưới dạng video hướng dẫn giúp cán bộ y tế cũng như người bệnh có thể dễ dàng theo dõi và áp dụng chuẩn các bước của bài tập. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Holland Hill và Yones 2010, "Breathing exercises for chronic obstructive pulmonary disease", The Cochrane database of systematic reviews. 10. 2. b Arnoldus van Gestela, e Malcolm Kohlerb Jörg Steierc, d Sebastian Teschlera Erich W. Russib Helmut Teschlera 2012, "The Effects of Controlled Breathing during Pulmonary Rehabilitation in Patients with COPD", Clinical Investigations. 3. H. Elkington, P. White và J. Addington-Hall 2004, "The last year of life of COPD a qualitative study of symptoms and services"", Respiratory medicine,. 985, pp. 439-445. 4. Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease Global 2017, Global Strategy for the Diagnosis, Management, and Prevention of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. 5. PhD1 KyoChul Seo, Park Seung Hwan, PhD2*, KwangYong Park, MS3 2017, "The e ects of inspiratory diaphragm breathing exercise and expiratory pursed-lip breathing exercise on chronic stroke patients’ respiratory muscle activation", The Journal of Physical Therapy Science, pp. 465-469. 6. R. Lozano và các cộng sự 2013, "Global and regional mortality from 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and 2010 a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010", The Lancet. 3809859, pp. 2095-2128. 7. E. Clini M. Vitacca, L. Bianchi, N. Ambrosino 1998, "Acute effects of deep diaphragmatic breathing in COPD patients with chronic respiratory insufficiency", European Respiratory Journal. 8. F. Pitta, T. Troosters và Spruit 2005, "Characteristics of physical activities in daily life in chronic obstructive pulmonary disease"", American journal of respiratory and critical care medicine. 1719, pp. 972-977. 9. Lozano R., Naghavi M. và Foreman K. 2013, "Global and regional mortality from 235 causes of death for 20 age groups in 1990 and 2010 a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010", The Lancet. 3809859, pp. 2095-2128. 10. Trần Thị Thanh 2013, Kiến thức, thái độ , hành vi của bệnh nhân bệnh phổ tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, Khoá luận tốt nghiệp cử nhân Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 11. PhD Wellington P. Yamaguti, Renata C. Claudino, PT, Alberto P. Neto, PT, Maria C. Chammas, PhD, Andrea C. Gomes, MD, João M. Salge, PhD, Henrique T. Moriya, PhD, Alberto Cukier, PhD, và PhD Celso R. Carvalho 2011, "Diaphragmatic Breathing Training Program Improves Abdominal Motion During Natural Breathing in Patients With Chronic Obstructive Pulmonary Disease A Randomized Controlled Trial", Arch Phys Med Rehabil. 93. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this Reliable and timely information on the leading causes of death in populations, and how these are changing, is a crucial input into health policy debates. In the Global Burden of Diseases, Injuries, and Risk Factors Study 2010 GBD 2010, we aimed to estimate annual deaths for the world and 21 regions between 1980 and 2010 for 235 causes, with uncertainty intervals UIs, separately by age and sex. Methods We attempted to identify all available data on causes of death for 187 countries from 1980 to 2010 from vital registration, verbal autopsy, mortality surveillance, censuses, surveys, hospitals, police records, and mortuaries. We assessed data quality for completeness, diagnostic accuracy, missing data, stochastic variations, and probable causes of death. We applied six different modelling strategies to estimate cause-specific mortality trends depending on the strength of the data. For 133 causes and three special aggregates we used the Cause of Death Ensemble model CODEm approach, which uses four families of statistical models testing a large set of different models using different permutations of covariates. Model ensembles were developed from these component models. We assessed model performance with rigorous out-of-sample testing of prediction error and the validity of 95% UIs. For 13 causes with low observed numbers of deaths, we developed negative binomial models with plausible covariates. For 27 causes for which death is rare, we modelled the higher level cause in the cause hierarchy of the GBD 2010 and then allocated deaths across component causes proportionately, estimated from all available data in the database. For selected causes African trypanosomiasis, congenital syphilis, whooping cough, measles, typhoid and parathyroid, leishmaniasis, acute hepatitis E, and HIV/AIDS, we used natural history models based on information on incidence, prevalence, and case-fatality. We separately estimated cause fractions by aetiology for diarrhoea, lower respiratory infections, and meningitis, as well as disaggregations by subcause for chronic kidney disease, maternal disorders, cirrhosis, and liver cancer. For deaths due to collective violence and natural disasters, we used mortality shock regressions. For every cause, we estimated 95% UIs that captured both parameter estimation uncertainty and uncertainty due to model specification where CODEm was used. We constrained cause-specific fractions within every age-sex group to sum to total mortality based on draws from the uncertainty distributions. Findings In 2010, there were 528 million deaths globally. At the most aggregate level, communicable, maternal, neonatal, and nutritional causes were 249% of deaths worldwide in 2010, down from 159 million 341% of 465 million in 1990. This decrease was largely due to decreases in mortality from diarrhoeal disease from 25 to 14 million, lower respiratory infections from 34 to 28 million, neonatal disorders from 31 to 22 million, measles from 063 to 013 million, and tetanus from 027 to 006 million. Deaths from HIV/AIDS increased from 030 million in 1990 to 15 million in 2010, reaching a peak of 17 million in 2006. Malaria mortality also rose by an estimated 199% since 1990 to 117 million deaths in 2010. Tuberculosis killed 12 million people in 2010. Deaths from non-communicable diseases rose by just under 8 million between 1990 and 2010, accounting for two of every three deaths 345 million worldwide by 2010. 8 million people died from cancer in 2010, 38% more than two decades ago; of these, 15 million 19% were from trachea, bronchus, and lung cancer. Ischaemic heart disease and stroke collectively killed 129 million people in 2010, or one in four deaths worldwide, compared with one in five in 1990; 13 million deaths were due to diabetes, twice as many as in 1990. The fraction of global deaths due to injuries 51 million deaths was marginally higher in 2010 96% compared with two decades earlier 88%. This was driven by a 46% rise in deaths worldwide due to road traffic accidents 13 million in 2010 and a rise in deaths from falls. Ischaemic heart disease, stroke, chronic obstructive pulmonary disease COPD, lower respiratory infections, lung cancer, and HIV/AIDS were the leading causes of death in 2010. Ischaemic heart disease, lower respiratory infections, stroke, diarrhoeal disease, malaria, and HIV/AIDS were the leading causes of years of life lost due to premature mortality YLLs in 2010, similar to what was estimated for 1990, except for HIV/AIDS and preterm birth complications. YLLs from lower respiratory infections and diarrhoea decreased by 45-54% since 1990; ischaemic heart disease and stroke YLLs increased by 17-28%. Regional variations in leading causes of death were substantial. Communicable, maternal, neonatal, and nutritional causes still accounted for 76% of premature mortality in sub-Saharan Africa in 2010. Age standardised death rates from some key disorders rose HIV/AIDS, Alzheimer's disease, diabetes mellitus, and chronic kidney disease in particular, but for most diseases, death rates fell in the past two decades; including major vascular diseases, COPD, most forms of cancer, liver cirrhosis, and maternal disorders. For other conditions, notably malaria, prostate cancer, and injuries, little change was noted. Conclusions Population growth, increased average age of the world's population, and largely decreasing age-specific, sex-specific, and cause-specific death rates combine to drive a broad shift from communicable, maternal, neonatal, and nutritional causes towards non-communicable diseases. Nevertheless, communicable, maternal, neonatal, and nutritional causes remain the dominant causes of YLLs in sub-Saharan Africa. Overlaid on this general pattern of the epidemiological transition, marked regional variation exists in many causes, such as interpersonal violence, suicide, liver cancer, diabetes, cirrhosis, Chagas disease, African trypanosomiasis, melanoma, and others. Regional heterogeneity highlights the importance of sound epidemiological assessments of the causes of death on a regular basis. Funding Bill & Melinda Gates study investigated the impact of deep diaphragmatic breathing DB on blood gases, breathing pattern, pulmonary mechanics and dyspnoea in severe hypercapnic chronic obstructive pulmonary disease COPD patients recovering from an acute exacerbation. Transcutaneous partial pressure of carbon dioxide Ptc,CO2 and oxygen Ptc,O2 and arterial oxygen saturation Sa,O2, were continuously monitored in 25 COPD patients with chronic hypercapnia, during natural breathing and DB. In eight of these patients, breathing pattern and minute ventilation V'E were also assessed by means of a respiratory inductance plethysmography. In five tracheostomized patients, breathing pattern and mechanics were assessed by means of a pneumotachograph/pressure transducer connected to an oesophageal balloon. Subjective rating of dyspnoea was performed by means of a visual analogue scale. In comparison to natural breathing deep DB was associated with a significant increase in Ptc,O2 and a significant decrease in Ptc,CO2, with a significant increase in tidal volume and a significant reduction in respiratory rate resulting in increased V'E. During DB, dyspnoea worsened significantly and inspiratory muscle effort increased, as demonstrated by an increase in oesophageal pressure swings, pressure-time product and work of breathing. We conclude that in severe chronic obstructive pulmonary disease patients with chronic hypercapnia, deep diaphragmatic breathing is associated with improvement of blood gases at the expense of a greater inspiratory muscle assess the symptoms experienced and their impact on patients' lives in the last year of life of COPD, and to assess patients' access to and contact with health services. Qualitative analysis using the framework approach of in-depth interviews with 25 carers of COPD patients who had died in the preceding 3-10 months. The average age of death was years. The majority of patients died in hospital. The major symptom reported by the carers was breathlessness which impaired the deceased's mobility and contributed to their being housebound. Anxiety and panic were also associated with breathlessness. Depression was reported. Oxygen, though beneficial, was seen to impose lifestyle restrictions due to increasing dependence on it. Some patients only health care contact was through repeat prescriptions from their GP whereas three had regular follow up by a respiratory nurse specialist who linked community and secondary care. Overall, follow-up, systematic review or structured care were uncommon. Breathlessness causes major disability to patients with COPD in the last year of life. The expertise of palliative care in treating breathlessness may be valuable in these patients many of whom lacked regular health service contact in the year before death. Patients who are housebound with high levels of morbidity require community health services. Respiratory nurse specialists were rarely involved in the patients' care and may provide a link between the GP, the chest physician and the palliative care Effects of Controlled Breathing during Pulmonary Rehabilitation in Patients with COPDA E HollandC J HillJ A Và YonesHolland Hill và Yones 2010, "Breathing exercises for chronic obstructive pulmonary disease", The Cochrane database of systematic reviews. 10. 2. b Arnoldus van Gestela, e Malcolm Kohlerb Jörg Steierc, d Sebastian Teschlera Erich W. Russib Helmut Teschlera 2012, "The Effects of Controlled Breathing during Pulmonary Rehabilitation in Patients with COPD", Clinical thức, thái độ , hành vi của bệnh nhân bệnh phổ tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, Khoá luận tốt nghiệp cử nhân Y khoaThanh Trần ThịTrần Thị Thanh 2013, Kiến thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân bệnh phổ tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, Khoá luận tốt nghiệp cử nhân Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội. 11. PhD Wellington P. Yamaguti, Renata Breathing Training Program Improves Abdominal Motion During Natural Breathing in Patients With Chronic Obstructive Pulmonary Disease A Randomized Controlled TrialP T ClaudinoAlberto P NetoMaria C PtChammasAndrea C PhdGomesJoão M MdSalgeHenrique T PhdMoriyaAlberto PhdCukierPhdR Và Phd CelsoCarvalhoClaudino, PT, Alberto P. Neto, PT, Maria C. Chammas, PhD, Andrea C. Gomes, MD, João M. Salge, PhD, Henrique T. Moriya, PhD, Alberto Cukier, PhD, và PhD Celso R. Carvalho 2011, "Diaphragmatic Breathing Training Program Improves Abdominal Motion During Natural Breathing in Patients With Chronic Obstructive Pulmonary Disease A Randomized Controlled Trial", Arch Phys Med Rehabil. 93.
kế hoạch chăm sóc người bệnh copd