Kế hoạch giáo dục Lịch sử THCS theo CV5512 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Tân An: PHÒNG GD&ĐT TÂN KỲ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS TÂN AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tân An, ngày 18 tháng 9 năm 2020 KẾ HOẠCH GIÁO DỤC MÔN LỊCH SỬ Năm học 2020 - 2021 (Kèm theo Kế hoạch số 121/KH-TH Gồm đầy đủ 5 bước theo kế hoạch bài dạy hiện hành. Link Tải: Tại đây. Dưới đây là buổi sinh hoạt chuyên môn về thiết kế và thực hành bài dạy môn Địa lý lớp 4 theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường Tiểu học Quang Trung. Tổ chuyên môn Tổ chức Dạy học theo chủ đề chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới. 3. Phương pháp dạy học theo chủ đề - Tiếp cận phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam 3.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề ? DẠY HỌC MỸ THUẬT THEO HƯỚNG TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC THỰC NGHIỆM, VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học mỹ thuật Mã số: 8140111 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Gia Lê Hà Nội ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HỒ THỊ MINH DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa Trung tâm Học liệu Công nghệ thông tin – ĐHTN nhà trường vào cuộc sống. Đánh giá theo năng lực là đánh giá khả năng học sinh áp dụng các kiến thức, kĩ năng đã học được vào trong các tình huống thực tiễn của cuộc sống hằng ngày. Đánh giá theo năng lực còn có cách gọi khác là đánh giá năng lực thực hiện. Ở Việt Nam, tại Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu dự thảo xây dựng các năng lực chung theo hướng tiếp cận năng lực gồm 8 năng lực, chia ra làm KIav. Ngày đăng 10/10/2019, 0136 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số……… Tên sáng kiến “Giải pháp dạy học Lịch sử theo định hướng tiếp cận lực học sinh trường phổ thông” Nguyễn Thị Thùy Dương, Huỳnh Thanh Mộng, THPT Mạc Đĩnh Chi Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Lĩnh vực dạy học Mô tả chất sáng kiến Tình trạng giải pháp biết Một nhiệm vụ quan trọng nước ta để đạt mục tiêu trở thành nước công nghiệp, đại hội nhập quốc tế vào năm 2020 phát triển nguồn nhân lực Nhân tố quan trọng điều kiện để phát triển nguồn nhân lực giáo dục đào tạo, Nghị hội nghị Trung ương khóa XI đổi bản, toàn diện Giáo dục đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo vận dụng kiến thức, kĩ người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt chiều, ghi nhớ máy móc Chính đổi GD –ĐT đặt đội ngũ giáo viên trường phổ thông trước hội thách thức to lớn, đòi hỏi họ phải có thay đổi vai trò từ chỗ người truyền thụ tri thức có sẵn sang đóng vai trò người chịu trách nhiệm “phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, lực công dân, phát bồi dưỡng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh” Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo sở để người học tự cập nhật đổi tri thức, kỹ năng, phát triển lực”; “Phải đổi phương pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ chiều, rèn luyện thành nếp tư sáng tạo cho người học, đảm bảo điều kiện thời gian TH, tự nghiên cứu” Hiện nay, vấn đề dạy học theo hướng tiếp cận lực học sinh quan tâm nghiên cứu phương diện lí luận thực tiễn Năng lực lịch sử tổ hợp thuộc tính tâm lí cá nhân, hình thành phát triển học sinh trình học tập lịch sử, đảm bảo cho việc học tập lịch sử học sinh diễn cách nhanh chóng thuận lợi đem lại hiệu cao Năng lực học tập lịch sử tri thức, kĩ kinh nghiệm mặt tinh thần, thái độ, ý chí…của học sinh hoạt động học tập Hình thành phát triển lực nói chung, lực học tập lịch sử nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng Hình thành phát triển lực cho học sinh dạy học lịch sử có tác dụng thiết thực học sinh mặt hình thành kiến thức, rèn luyện kĩ bồi dưỡng thái độ đắn Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến Mục đích nghiên cứu Mục tiêu chương trình môn Lịch sử truyền cảm hứng giúp cho học sinh u thích mơn lịch sử, thơng hiểu lịch sử quan trọng biết kết nối lịch sử với để hiểu rõ giới, đất nước mà họ chủ nhân tương lai - Dạy học theo định hướng tiếp cận lực học thực tinh thần Nghị 29 Ban chấp hành Trung ương Đảng đổi bản, toàn diện giáo dục - Việc đổi phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển lực trọng tâm chương trình mơn Lịch sử, khơng trang bị kiến thức cho học sinh mà đặt trọng tâm rèn luyện lực giải vấn đề gắn với tình sống; đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn + Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động người học, hình thành phát triển lực tự học sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin , khả làm việc nhóm, sở trau dồi phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo tư + Hướng học sinh tới nhận thức giá trị truyền thống dân tộc, giúp học sinh hình thành, phát triển phẩm chất tốt đẹp người Việt Nam giá trị phổ qt cơng dân tồn cầu + Mở rộng, nâng cao kiến thức lực sử học đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu cấp trung học phổ thông Tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, say mê, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc Việt Nam, lịch sử giới + Giúp học sinh hiểu sâu vai trò sử học đời sống thực tế, ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có sở định hướng nghề nghiệp sau có đủ lực để giải vấn đề có liên quan đến lịch sử tiếp tục tự học lịch sử suốt đời - Giúp giáo viên đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, lựa chọn phối hợp có hiệu hình thức tổ chức phương pháp dạy học lịch sử - Tiến hành đổi hoạt động kiểm tra, đánh giá trình dạy học lịch sử theo hướng phát triển lực học sinh Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa quan trọng việc phát triển toàn diện học sinh; đồng thời giúp giáo viên tự đánh giá kết công tác giảng dạy thân, thấy thành công vấn đề rút kinh nghiệm để có giải pháp thích hợp nâng cao chất lượng mơn - Phát huy vai trò tối ưu thiết bị đồ dùng dạy học dạy học Lịch sử Tính giải pháp - Nêu lên cần thiết kết tích cực việc dạy học theo phương pháp nói chung mơn lịch sử nói riêng - Giáo viên không đặt trọng tâm vào việc truyền đạt kiến thức chiều cho học sinh mà trọng việc hướng dẫn học sinh khai thác nguồn sử liệu để tìm kiếm thật lịch sử Giờ học lịch sử trở thành trình tìm kiếm thật lịch sử - Coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn sống, đa dạng hố loại hình thực hành để học sinh hoạt động trải nghiệm thơng qua hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm/cá nhân tự học, học lớp, bảo tàng, thực địa, di sản, nhằm mục tiêu phát triển lực sử học cho học sinh Giảng dạy theo hướng tăng cường trải nghiệm giúp học sinh thêm trân quí, tự hào cách khắc sâu kiến thức, có nhìn lịch sử - Phát huy vai trò tối ưu thiết bị, tài liệu đồ dùng dạy học dạy học Lịch sử - Tăng cường việc học tập nhóm, đổi quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển lực xã hội - Có liên kết, tạo mối quan hệ thân thiện bạn đọc thư viện + Giáo viên môn kết hợp với thư viện trường học tuyên truyền sách báo nhân ngày lễ lớn, di sản văn hóa – lịch sử địa phương góp phần nâng cao nhận thức rèn luyện tính sáng tạo, tạo thói quen “ văn hóa đọc”, tự làm tập nhà, phát huy trí tuệ lực sáng tạo, ham học hỏi học sinh + Mỗi chuyến thực tế, tham quan nguồn, hoạt động trải nghiệm nhóm viết thu hoạch lưu thư viện, góp phần phong phú thêm tài liệu cho thư viện Nội dung giải pháp - Việc đổi phương pháp dạy học theo định hướng phát triển lực thể qua bốn đặc trưng sau + Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp hoạt động học tập, giúp học sinh tự khám phá điều chưa biết không thụ động tiếp thu tri thức đặt sẵn Giáo viên người tổ chức đạo học sinh tiến hành hoạt động học tập phát kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức biết vào tình học tập tình thực tiễn + Hai, trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại kiến thức có, suy luận để tìm tòi phát kiến thức Định hướng cho học sinh cách tư phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ quen… để dần hình thành phát triển tiềm sáng tạo + Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi trường giao tiếp GV - HS HS - HS nhằm vận dụng hiểu biết kinh nghiệm cá nhân, tập thể giải nhiệm vụ học tập chung + Bốn, trọng đánh giá kết học tập theo mục tiêu học suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, tập đánh giá lớp học Chú trọng phát triển kỹ tự đánh giá đánh giá lẫn học sinh với nhiều hình thức theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, tự xác định tiêu chí để phê phán, tìm ngun nhân nêu cách sửa chữa sai sót * Vận dụng phương pháp vấn đáp đàm thoại Là phương pháp mà giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh suy nghĩ trả lời, qua đó, gợi mở cho em sáng tỏ vấn đề mới; tự khai thác tri thức qua việc tái kiến thức học từ kinh nghiệm tích lũy sống, giúp học sinh củng cố, mở rộng, hệ thống hóa kiến thức tiếp thu được, đồng thời giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá lĩnh hội tri thức Trong đó, giáo viên đặt câu hỏi với mục đích khác nhau, khâu khác trình dạy học, quan trọng nghiên cứu tài liệu Trao đổi, đàm thoại có nhiều ưu việc hình thành kiến thức sở hoạt động tư tích cực, độc lập học sinh Qua trao đổi, phẩm chất cần thiết hoạt động nhận thức tính tích cực,độc lập, sáng tạo, óc phê phán…, hình thành; rèn cho em tính kiên nhẫn q trình học tập; tạo khơng khí sơi động, hút hứng thú học sinh Ví dụ dạy mục 1 Những phát kiến địa lí, bài 11 Tây Âu trung đại, LS 10 GV yêu cầu HS quan sát kênh hình 27 sách giáo khoa hình ảnh tàu Ca-ra-ven, sau nêu câu hỏi để gợi mở hướng dẫn nhận thức học cho học sinh như Phát kiến địa lí gì?Vì TK XV trở phát kiến địa lí lại diễn ra? Vì mục tiêu thám hiểm tìm đường đến Ấn Độ nước phương Đơng? Vì Tây Ban Nha Bồ Đào Nha quốc gia tiên phong phát kiến địa lí? Ai người tiên phong thám hiểm Bồ Đào Nha Tây Ban Nha ?Kết to lớn vương triều Tây Ban Nha Bồ Đào Nha đạt thá hiểm gì?Theo em, nhà thám hiểm đóng góp to lớn phát kiến địa lí? Phát kiến địa lí có đóng góp cho phát triển nhân loại? Thơng qua hệ thống câu hỏi “ gợi mở” “dẫn dắt” trên, giáo viên tổ chức học sinh suy nghĩ trả lời Qua trao đổi đàm thoại GV –HS, HS –HS, em bước nhận thức nội dung trọng tâm, học; rèn luyện tư logic; kĩ trình bày vấn đề theo ý tưởng thân * Vận dụng hình thức dạy học nêu vấn đề Trong trình dạy học, tư học sinh xuất gặp hồn cảnh, tình “có vấn đề” Dạy học nêu vấn đề có nhiểu ưu để kích hoạt phát triển thao tác tư học sinh Dạy học theo vấn đề có ý nghĩa đặc biệt việc hình thành kiến thức sở tư độc lập học sinh, góp phần quan trọng vào việc phát triển lực nhận thức học sinh Quy trình dạy học nêu vấn đề trải qua giai đoạn Xây dựng tình có vấn đề, Giải vấn đề đặt ra,kết luận vấn đề Ví dụ Khi dạy Bài Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đấu tranh bảo vệ cách mạng 1917 -1921, lịch sử 11, giáo viên tổ chức học sinh nghiên cứu nội dung kiến thức để trả lời câu hỏi Những tiền đề dẫn tới cách mạng bùng nổ thắng lợi Nga năm 1917 gì? Vì cách mạng tháng Hai năm 1917 nước Nga nổ nhanh chống giành thắng lợi? Cuộc cách mạng giải vấn đề cho nước Nga trước đó? Vì cách mạng tháng Hai nước Nga có quyền song song tồn tại? Vấn đề đặt nhiệm vụ cho Đảng Bơnsêvich Nga ? Đảng Bơnsêvich Lênin lãnh đạo nhân dân Nga đấu tranh để chuyển từ cách mạng tháng Hai sang cách mạng tháng Mười nào? Vai trò Lênin với hai cách mạng này? Như vậy, thông qua câu hỏi, “tình có vấn đề”, giáo viên dẫn dắt học sinh tìm tòi, phát kiến pháp dạy học rèn cho học sinh kĩ phân tích, tổng hợp lí giải vấn đề, giúp học sinh làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học cách đơn giản; giúp học sinh tạo “chất”, “lượng” việc nắm vững kiến thức, kiến thức vận dụng củng cố trí nhớ em cơng cụ phát triển, công cụ thu nhận kiến thức * Sử dụng hệ thống tập lịch sử dạy học Nhằm giúp học sinh nắm vững tri thức lịch sử, giáo dục tư tưởng, tình cảm phát triển lực tư độc lập, sáng tạo, rèn luyện trí thơng minh khơi gợi hứng thú học tập em Muốn đạt điều này, giáo viên phải sử dụng tốt hệ thống phương tiện dạy học, phải kể đến việc sử dụng hệ thống tập lịch sử dạy học Vì từ trước đến khơng phủ nhận vai trò, ý nghĩa tập việc hình thành tri thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức đồng thời phát triển lực cho học sinh Cùng với việc ghi nhớ kiện lịch sử, tập giáo viên đưa hướng dẫn học sinh giải giúp em khôi phục, tái lại tồn tranh q khứ, sở để học sinh nhận thức lịch sử cách chân thực, xác + Sử dụng tập lịch sử để tổ chức hoạt động nhận thức học sinh Trong dạy học lịch sử, để kích thích hoạt động tư độc lập học sinh, giáo viên cần sử dụng tập dạng hệ thống câu hỏi có tính chất “gợi mở”, mang nội dung tìm kiếm phần, so sánh, phân tích, đánh giá, lựa chọn kiện, tượng lịch sử Ví dụ Khi tổ chức dạy học Bài 38, để giúp học sinh lí giải chất nhà nước “mới” công xã Pari, GV nêu câu hỏi nhận thức Lực lượng thành lập công xã Pari? Hình thức thành lập?Tổ chức máy?Những sách mà công xã thực hiện?Trên sở câu hỏi hướng dẫn hoạt động nhận thức, GV giúpHS so sánh với nhà nước “ cũ” giai cấp tư sản để thấy điểm “mới” công xã Pari + Sử dụng tập lịch sử để hướng dẫn học sinh tự học nhà Để khuyến khích tư sáng tạo HS, GV sử dụng bải tập khác ví dụ tập sưu tầm tài liệu để viết đề tài lịch sử địa phương Ví dụ Sau dạy xong Bài 19 Phong trào giải phóng dân tộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám 1939 - 1945 Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đời lịch sử 12 cách mạng tháng Tám năm 1945, giáo viên tập nhà sau Sưu tầm, đọc tài liệu lịch sử địa phương Bến Tre sở trình bày q trình tổng khởi nghĩa giành quyền Bến Tre thời kì cách mạng tháng Tám năm 1945 Bài tập đòi hỏi học sinh phải dựng lại tranh khứ điều kiện khơng gian, thời gian nó, học sinh phải tái lại khí cách mạng quần chúng nhân dân q trình giành quyền, vai trò lực lượng vũ trang sao? Thái độ bọn phản động tay sai trước đấu tranh mạnh mẽ nhân dân? Qua thấy rõ mối quan hệ lịch sử địa phương lịch sử dân tộc Khi làm biểu tượng ngày cách mạng tháng Tám địa phương khắc sâu trí nhớ em Học sinh tìm hiểu lịch sử địa phương thông qua nguồn sách báo thư viện, tranh ảnh tài liệu liên quan để làm giàu thêm kiến thức, phát triển lực nhận thức, tư sáng tạo, nhận định phân tích vấn đề chặt chẽ * Tổ chức học sinh trải nghiệm sáng tạo dạy học lịch sử đại phương Trải nghiệm sáng tạo hình thức dạy học cách tạo nhiều hoạt động để học sinh khám phá khả sáng tạo thân Việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm sáng tạo di tích lịch sử trình dạy học làm cho tiết học trở nên nhẹ nhàng Học sinh trải nghiệm thực tế hứng thú trình tìm hiểu tiếp thu nội dung lịch sử liên quan đến di tích Trên sở đó, góp phần trang bị cho em kiến thức lịch sử, giúp học sinh phát triển lực nhận thức Hoạt động góp phần giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa quê hương Ví dụ Khi dạy 21 Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc đấu tranh chống đấ quốc Mĩ quyền Sài gòn miền Nam 1954 – 1960 lịch sử 12 sau dạy Đồng Khởi; Giáo viên tổ chức học sinh trải nghiệm Di tích quốc gia đặc biệt Di tích Đồng Khởi Bến Tre Sau trải nghiệm, học sinh viết thu hoạch theo nội dụng giáo viên gợi ý Giới thiệu di tích Đồng Khởi Bến Tre cảm nhận em tham gia trải nghiệm di tích Để hồn thành tốt nhiệm vụ trên, học sinh phải tham khảo nhiều nguồn tư liệu khác Ngồi tham quan thực tế,các em tìm hiểu qua sách báo thư viện, sưu tầm thêm tranh ảnh,cán thư viện hỗ trợ thêm cho em khai thác tài liệu Bài cảm nhận hay giới thiệu qua Bản tin thư viện để em đọc cảm nhận sau lưu trữ lại thư viện Khả áp dụng giải pháp Giải pháp nhằm chia kinh nghiệm trình giảng dạy theo cách chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận lực người học giúp học sinh hứng thú học tập, giúp học sinh phát triển toàn diện, động viên hứng thú học tập em, hình thức giáo dục lòng u q hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân tổ quốc Gợi mở cho học sinh sáng tỏ vấn đề mới, tự khai phá tri thức qua việc tái kiến thức họo từ kinh nghiệm tích lũy sống giúp học sinh củng cố, mở rộng, hệ thống hóa kiến thức tiếp thu được, đồng thời giúp học sinh tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội tri thức Dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận lực học sinh muốn phát huy tính tích cực, chủ động học sinh, giáo viên lịch sử nên kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lí phương pháp dạy học, cách thức dạy học phù hợp với nội dung để nâng cao chất lượng dạy học môn trường phổ thông Hiệu quả, lợi ích thu dự kiến thu áp dụng giải pháp Dạy học theo hướng tiếp cận lực người học góp phần giúp học sinh - Thay đổi nhận thức học cách học theo tiếp cận lực thân học sinh Bản thân học sinh phần nhận thức vị trí cố gắng vươn lên học tốt môn lịch sử - Giúp học sinh khám phá lực thân tìm hướng tiếp cận học tập phù hợp, hiệu quả giúp học sinh hiểu rõ lực có phương pháp học phù hợp theo hướng tiếp cận lực - Trao đổi nhiều, thảo luận nhiều, thực hành nhiều đường thành công học tập - Tự làm chủ, tự kiểm tra, tự đánh giá lực học tập Qua cách học học sinh tự kiểm tra tự đánh giá lực học tập bạn thân để điều chỉnh hoạt động học tập Cụ thể Biết tiếp thu học mức độ nào? Cần phải bổ khuyết gì? Có hội nắm u cầu phần chương trình học tập Ngồi với giải pháp giúp giáo viên Vận dụng linh hoạt phương pháp dạy học để khơi dậy lòng đam mê, ham học, nội lực vốn có học sinh, giúp em rèn luyện phẩm chất đạo đức, giới quan khoa học thông qua nội dung học, coi “chìa khóa” để nâng cao chất lượng dạy thực tiễn việc dạy học mơn, giáo viên lịch sử tích cực đổi phương pháp dạy học nhằm tạo hứng thú, kích thích say mê, chủ động học tập học sinh Bên cạnh đó - Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển lực đặt trọng tâm vào việc xây dựng phát triển lực giải vấn đề gắn với tình sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn tăng cường việc học tập nhóm, đổi quan hệ người dạy người học theo hướng cộng tác, đối thoại, lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát triển lực, phẩm chất cho học sinh, đáp ứng mục tiêu chương trình tổng thể - Giờ học lịch sử trở thành trình tìm kiếm thật lịch sử Học sinh hướng dẫn đọc hiểu, giải mã văn lịch sử thơng qua kênh hình, kênh chữ, vật lịch sử để từ tái khứ, nhận thức thật lịch sử, đưa suy luận, đánh giá bối cảnh, nguồn gốc, tiến hóa kiện, tượng, nhân vật lịch sử trình phát triển lịch sử - Học sinh trang bị phương pháp tự học, biết cách khai thác nguồn sử liệu, xác minh thơng tin, đồng thời biết cách phân tích kiện, tượng lịch sử tự rút nhận xét, đánh giá, tạo sở phát triển lực tự học, lực học lịch sử suốt đời khả ứng dụng vào sống hiểu biết lịch sử, văn hóa, xã hội Việt Nam giới - Thông qua việc tổ chức hoạt động dạy học đa dạng, giáo viên giúp học sinh phát huy lực sáng tạo học tập lịch sử, trở thành "người đóng vai lịch sử" hay "người làm lịch sử" để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào tình học tập thực tiễn sống - Về dạy học tích hợp, Lịch sử mơn học mang tính giáo dục cao đối tượng nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đời sống kinh tế, trị, xã hội, văn hóa thời đại khác Chính mơn Lịch sử có điều kiện thuật lợi để kết hợp giáo dục học sinh kiến thức liên môn lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, mơi trường, phát triển bền vững, bình đẳng giới Tài liệu tham khảo Khơng có Bến Tre, ngày 17 tháng năm 2018 ... dự kiến thu áp dụng giải pháp Dạy học theo hướng tiếp cận lực người học góp phần giúp học sinh - Thay đổi nhận thức học cách học theo tiếp cận lực thân học sinh Bản thân học sinh phần nhận thức... vươn lên học tốt môn lịch sử - Giúp học sinh khám phá lực thân tìm hướng tiếp cận học tập phù hợp, hiệu quả giúp học sinh hiểu rõ lực có phương pháp học phù hợp theo hướng tiếp cận lực - Trao... Khả áp dụng giải pháp Giải pháp nhằm chia kinh nghiệm trình giảng dạy theo cách chuyển đổi từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận lực người học giúp học sinh hứng thú học tập, giúp học sinh phát triển - Xem thêm -Xem thêm skkn giải pháp dạy học lịch sử theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh ở trường phổ thông , a. tổng quan I. Thực trạng vấn đề của sáng kiến Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày nay có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Điều này đòi hỏi Giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời Lịch sử dạy học theo định hướng phát triển năng lực Xu hướng giáo dục quốc tế hiện nay là Chương trình giáo dục định hướng năng lực định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Để theo kịp xu hướng đó, ngành Giáo dục Việt Nam đã đề ra chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 với những điều chỉnh cần thiết, tạo những bước chuyển căn bản của Giáo dục trong thập niên tới. Yêu cầu đặt ra đối với ngành Giáo dục là Đổi mới toàn diện Giáo dục theo mục tiêu Dạy cách sống, dạy cách làm việc, dạy làm người. Trong đó trọng tâm hàng đầu là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động sáng tạo, tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn. Đối với học sinh phải chấm dứt cách học thụ động, một chiều, máy móc, bắt chước sang chủ động, sáng tạo tăng cường kĩ năng vận dụng. Năng lực học tập, năng lực sáng tạo được đề cao hơn. Để đạt được yêu cầu đó, việc dạy học nói chung và dạy học môn Lịch sử nói riêng ở các trường học, các cấp học đã và đang cải tiến và thay đổi phương pháp dạy và học theo hướng tích cực để theo kịp xu thế của thế giới. Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh. Môn học Lịch sử góp phần không nhỏ vào giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê hương, đất nước. Song hiện nay, theo xu thế phát triển của thời đại, một tầng lớp thế hệ trẻ đã xem nhẹ và thậm chí là coi thường, quay lưng lại với môn Lịch sử dân tộc, lãng quên quá khứ hào hùng dựng nước và giữ nước của cha ông. Vì sao học sinh không thích học Sử? Vì sao họ lại ứng xử với những giá trị truyền thống như vậy? Nguyên nhân do đâu? Đó là một câu hỏi lớn khiến những người làm công tác Giáo dục, đặc biệt là giáo viên dạy bộ môn Sử trăn trở để tìm ra lời giải. Vậy làm thế nào để khơi dậy hứng thú học tập môn Lịch sử của học sinh? Làm thế nào để biến những số liệu, sự kiện lịch sử khô khan trở nên sinh động gần gũi và vận dụng kiến thức lịch sử rút ra bài học trong cuốc sống? Để làm được điều này cả người dạy và người học phải thay đổi tư duy nhận thức đối với môn Sử. Quan trọng nhất vẫn là người làm công tác giảng dạy môn Lịch sử trực tiếp trên lớp. Phải cải tiến, đổi mới, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học tích cực và đặc biệt là tiếp cận phương pháp giáo dục mới hiên nay Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sịnh. Trong bối cảnh ngày nay, việc giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê hương đất nước lại càng quan trọng và cần thiết. II. Lý do tạo ra sáng kiến Theo xu hướng đổi mới toàn diện của ngành giáo dục, mỗi địa phương, nhà trường, giáo viên, học sinh đồng loạt hưởng ứng tích cực từ “hé cửa” đến “mở cửa” hoàn toàn trong cách tiếp cận tư duy mới để kịp thời song hành cùng quá trình đổi mới. Ngành Giáo dục tỉnh nhà cũng có những chỉ đạo, hướng dẫn quyết liệt. Ngay từ đầu năm đã tiến hành hàng loạt các đợt tập huấn chuyên đề. Tập trung xuyên suốt và chủ đạo chính là vấn đề “đổi mới toàn diện”. Trong đó tích cực nhất là hoạt động học của học sinh, quá trình hướng dẫn tổ chức của giáo viên là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Với Trường TH&THCS Trung Thành ngay từ đầu Ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn đã coi việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ hàng đầu trong năm học này. Quan điểm của Nhà trường là mỗi giáo viên là một tấm gương tự học, tự sáng tạo qua mỗi tiết dạy, qua mỗi bài giảng để nhằm mục tiêu cuối cùng là người học - học sinh học được cái gì, vận dụng vào cuộc sống như thế nào? Đối với bộ môn Lịch sử, nhà trường khuyến khích giáo viên mạnh dạn thay đổi tư duy, đổi mới phương pháp dạy học để học sinh thay đổi quan điểm và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn Sử. Xuất phát từ thực trạng dạy và học môn Sử hiện nay, trên cơ sở được tiếp cận với xu hướng giáo dục mới thông qua các lớp tập huấn của Phòng và của Sở, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam”. B. NỘI DUNG I. Giải pháp của sáng kiến 1. Thế nào là dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh? Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và được nhiều quốc gia trên thế giới hưởng ứng vận dụng. Xu hướng giáo dục này có nhiều ưu việt so với phương pháp giáo dục dạy học tiếp cận nội dung, cụ thể là giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Phương pháp này nhấn mạnh vai trò của người học với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức. Phương pháp dạy học theo định hướng năng lực giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức; chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp; tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên NXB Đà Nẵng/1998 có giải thích Năng lực là “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân... nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”. Định hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm + Năng lực tự học; + Năng lực giải quyết vấn đề; + Năng lực sáng tạo; + Năng lực quản lí bản thân. - Năng lực xã hội, bao gồm + Năng lực giao tiếp; + Năng lực hợp tác. - Năng lực công cụ, bao gồm + Năng lực tính toán; + Năng lực sử dụng ngôn ngữ; + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin ITC. Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống. 2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập theo nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng năng lực phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học. Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn. Phương pháp dạy học theo chủ đề ưu việt hơn dạy học tiếp cận nội dung, đó là một trong những phương pháp dạy học tích cực với nhiều ưu điểm phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền giáo dục hiện nay. Dạy học theo chủ đề chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới. 3. Phương pháp dạy học theo chủ đề - Tiếp cận phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam Thế nào là dạy học theo chủ đề? Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học tức là tích hợp các nội dung từ một đơn vị kiến thức, bài học, môn học có liên hệ với nhau làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không chỉ dạy học bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Với mô hình học này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Các loại chủ đề dạy học - Chủ đề đơn môn Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. - Chủ đề liên môn Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau có thể đang trùng nhau trong các môn học của chương trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn. - Chủ đề tích hợp, liên môn Có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời sự của địa phương, đất nước. Ví dụ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo;... nhằm tăng cường năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật. Dạy học theo chủ đề mà chúng ta đang thực hiện là chủ đề đơn môn. Yêu cầu nguyên tắc khi xây dựng các bài học theo chủ đề - Dựa trên chương trình, SGK hiện hành và chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học…; - Đảm bảo tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục trong năm học không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình hiện hành…; - Tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt động giáo dục…; - Phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối tượng HS và sở trường của GV; - Định kỳ kiểm tra, đánh giá và xếp loại học sinh thay đổi theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT; - Đảm bảo tính khả thi thực hiện trong khung thời gian năm học theo quy định của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Hòa Bình. Xây dựng chủ đề dạy học cần chú ý điều gì? Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới mẻ, do vậy trước khi bắt tay vào xây dựng chủ đề học cần chú ý một số yêu cầu sau - Chủ đề dạy học phải tập hợp được các đơn vị kiến thức gần nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau, có điểm tương đồng về nội dung kiến thức để xây dựng thành một chủ đề cụ thể khoa học. - Chủ đề dạy học phải hướng tới hình thành năng lực nào đó cho học sinh. Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì và phẩm chất gì? Ví dụ Năng lực chung năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lục sử dụng công nghệ thông tin; Năng lực chuyên biệt Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, so sánh, phản biện, khái quát hóa, nhận xét, rút ra bài học lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, trình bày quan điểm của mình về một vấn đề lịch sử; Phẩm chất Nhân ái, khoan dung, làm chủ bản thân, thực hiện nghĩa vụ học sinh. - Giáo viên xác định phương pháp dạy, kỹ thuật học chính sử dụng là các phương pháp dạy học tích cực hiện nay như phương pháp dạy học dựa trên dự án, hợp tác, khám phá, giải quyết vấn đề, trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu; kĩ thuật khăn trải bàn, mảnh ghép, KWL và KWLH, phòng tranh...; chú trọng đến yếu tố công nghệ thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề. - Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng về kiến thức và thái độ theo chương trình Lịch sử 7. Có kế hoạch cho các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực. - Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh chuẩn bị tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin. Quy trình xây dựng soạn giảng theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh Để xây dựng một chủ đề dạy học lịch sử đảm bảo tính khoa học và đáp ứng các mục tiêu dạy học có thể tiến hành theo các bước sau Bước 1 Xác định nội dung, phạm vi kiến thức đưa vào chủ đề. Bước 2 Xây dựng chủ đề. Bước 3 Soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Tên chủ đề Thời lượng …. tiết Gồm các tiết... theo PPCT I. Mục tiêu 1. Kiến thức 2. Kĩ năng 3. Thái độ 4. Năng lực, phẩm chất cần hướng tới Năng lực chung, năng lực chuyên biệt II. Hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học III. Chuẩn bị 1. Giáo viên 2. Học sinh 3. Tổ chức lớp IV. Các hoạt động dạy học 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng dẫn về nhà 3. Rút kinh nghiệm Bước 4 Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên tiến hành thực hiện dự án dạy. Bước 5 Sau khi dạy học theo chủ đề giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi / bài tập phù hợp. Dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử lớp 7 - Phần lịch sử trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX Vị trí của phần Lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 Là một phần tiếp nối Lịch sử Việt Nam ở lớp 6, từ sau chiến thắng Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bặch Đằng năm 938 đến giai đoạn Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX. Mục đích của chương trình Lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 Tiếp tục trang bị, hệ thống kiến thức lịch sử giúp các em học sinh hiểu được lịch sử Việt Nam từ sau chiến thắng Bặch Đằng năm 938 của Ngô Quyền; những hiểu biết khái quát về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, những thành tích về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; những hiểu biết về sự hình thành, phát triển và suy yếu của các triều đại phong kiến Việt Nam. Đặc trưng của Lịch sử 7 phần lịch sử trung đại Việt Nam chứa nhiều đơn vị kiến thức liên đới nhau theo chủ đề từng chương. Trong cùng một bài có nhiều đơn vị kiến thức giao thoa, liên hệ kiến thức gần hoặc tương đối trùng lặp. Nếu dạy theo phương pháp truyền thống tuần tự từng tiết trong phân phối chương trình sẽ khiến học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức na ná giống nhau, vừa gây quá tải nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị kiến thức có chiều sâu, có tính liên hệ tổng thể, bao quát thì việc xây dựng các chủ đề tích hợp là cần thiết. Xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay là chủ trương giảm tải, cắt bỏ nội dung không cần thiết và trùng lặp gây áp lực và khó khăn cho người dạy đồng thời phát huy tính tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử 7, tôi nhận thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học để khơi dậy hứng thú học tập của học sinh. Và dạy học theo chủ đề là phương pháp có nhiều ưu thế hơn cả vì nó giúp học sinh rèn kĩ năng quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu, xử lí, so sánh, phân loại, liên hệ, suy luận, áp dụng thực tiễn. Lựa chọn phương pháp dạy học theo chủ đề khi dạy phần lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 giúp cho việc học tập lịch sử của của học sinh trở nên có ý nghĩa hơn vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh được tạo điều kiện minh họa kiến thức thu thập được và tự đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo. Nội dung của mỗi chuyên đề giúp học sinh có những hiểu biết về kiến thức cơ bản của chương trình. Từ những kiến thức đó học sinh có thể tổng kết, hệ thống hóa kiến thức, củng cố thực hành, rút ra quy luật và bài học lịch sử. Học sinh hiểu và lí giải, xâu chuỗi tìm ra các mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng của các nội dung, sự kiện lịch sử. Tăng cường khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. 4. Áp dụng quy trình soạn giảng dạy học chủ đề Lịch sử 7 - tiếp cận phát triển năng lực học sinh Chủ đề Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam Theo phân phối chương trình SGK hiện hành, thời Lý và Trần được học ở chương II và chương III, từ bài 10 đến bài 17, thời lượng học với số tiết là nhà Lý 8 tiết, nhà Trần 11 tiết. Khi tìm hiểu kiến thức Thời Lý và Trần ở 2 chương có nhiều đơn vị kiến thức tương đồng có quan hệ mật thiết với nhau, có đơn vị kiến thức trùng lặp nên giáo viên có thể tích hợp kiến thức 2 chương thành một chủ đề chung để tạo thành một chuỗi các vấn đề học tập có tính logic khoa học hướng tới hình thành các năng lực cho học sinh. Giáo viên tổ chức lại 19 tiết học thành một chủ đề có sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của SGK. Cụ thể là giáo viên gộp 19 tiết của 2 chương thành một chủ đề lớn với những nội dung nằm trong chủ đề lớn như sau - Nội dung 1 Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần 2 tiết - Nội dung 2 Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần 1 tiết - Nội dung 3 Quân đội và luật pháp thời Lý, Trần 2 tiêt - Nội dung 4 Kháng chiến chống quân XL của nhà Lý và nhà Trần 5 tiết - Nội dung 5 Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của những cuộc kháng chiến thời Lý, Trần 1 tiết - Nội dung 6 Kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần 3 tiết - Nội dung 7 Sự suy sụp của triều đại Lý, Trần 2 tiết - Khái quát nội dung cơ bản của toàn bộ chủ đề về thời Lý, Trần. Chiếu một số hình ảnh, video tư liệu về nhà Lý và nhà Trần 1 tiết - Kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc chủ đề 2 tiết Ví dụ minh họa cho quy trình soạn giảng dạy học theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần Lịch sử trung đại Việt Nam Chủ đề Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam Thời lượng 19 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Nắm vững các sự kiện thành lập nhà Lý và nhà Trần, thấy được sự thành lập nhà Lý và nhà Trần là một quy luật tất yếu trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. - Trình bày được sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần. - Biết được cách tổ chức quân đội, ý nghĩa của pháp luật thời Lý, Trần. - Hiểu được âm mưu xâm lược nước ta của nhà Tống và nhà Nguyên Trung Quốc ở các thế kỉ XI và XIII. - Trình bày được diễn biến các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của nhà Lý, Trần. - Hiểu được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của nhà Lý, Trần. - Nắm được những thành tựu về kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần. - Thấy được nguyên nhân sụp đổ của hai triều đại Lý, Trần. 2. Kĩ năng - Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, so sánh, phân tích và đánh giá các sự kiện, nhân vật lịch sử. - Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ trong học tập Lịch sử. 3. Thái độ - Giáo dục lòng tự hào dân tộc, ý thức xây dựng đất nước. - Ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ tổ quốc. - Bồi dưỡng lòng dũng cảm, nhân ái và tình đoàn kết dân tộc. - Giáo dục ý thức nâng cao tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù trong mọi hoàn cảnh. - Giáo dục lòng biết ơn đối với những anh hùng có công với đất nước. - Giáo dục lòng yêu thích môn học thông qua hứng thú học tập trong mỗi chủ đề học. - Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong giờ học. 4. Năng lực và phẩm chất cần hướng tới Năng lực - Năng lực chung Năng lực sáng tạo, tự chủ; năng lực tư duy logic; năng lực làm việc nhóm; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt + Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng đến lịch sử thế giới và dân tộc. + Năng lực thực hành lập bảng niên biểu lịch sử; xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau thông qua đó lí giải được mối quan hệ giưa các sự kiện lịch sử. + Năng lực so sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử; phân tích một nhân vật, một sự kiện lịch sử; phản biện các nhận đinh hay luận điểm lịch sử; khái quát hóa thời kì, giai đoạn lịch sử. + Nhận xét đánh giá các vấn đề lịch sử, rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. + Năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn tranh chấp đặt ra trong cuộc sống hiện nay như ô nhiễm môi trường, xung đột, biển đảo, xu thế hội nhập toàn cầu hóa. Phẩm chất - Yêu gia đình, quê hương đất nước. - Nhân ái, khoan dung. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. - Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỉ luật pháp luật. II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học - Hình thức Dạy học trên lớp, dạy học cả lớp, dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án học tập, tự học của học sinh. - Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. - Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật KWL và KWLH, kĩ thuật phòng tranh... III. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của các chủ đề trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng. - Phiếu học tập, máy chiếu, lược đồ, bản đồ. 2. Học sinh - Tìm hiểu kiến thức theo phiếu học tập và câu hỏi của giáo viên đã giao nhiệm vụ cho các nhóm. - SGK, vở bài tập, tài liệu liên quan, bút dạ, sơ đồ, lược đồ. 3. Tổ chức lớp - Phần hoạt động khởi động Chung cả lớp, HS hoạt động cá nhân - Phần hoạt động hình thành kiến thức, vận dụng Chia lớp thành.... nhóm Mỗi nhóm... HS. Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí. Các nhóm tự phân công nhiệm vụ. - Phần HĐ...... IV. Các hoạt động dạy học 1. Tổ chức Thứ tự Lớp... Lớp... Lớp... Ngày giảng Sĩ số Ngày giảng Sĩ số Ngày giảng Sĩ số Tiết 1 Tiết... 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Vì trong phạm vi khuôn khổ quy định độ dài của SKKN, cho nên tôi xin mạn phép chỉ trình bày tóm lược những ý chính chung nhất - định hướng về phương pháp cách thức tổ chức các nội dung mà không trình bày chi tiết I. NỘI DUNG 1 1. Nội dung 1 Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên giới thiệu lí do tích hợp nội dung kiến thức chương 2 và chương 3 thành một chủ đề. - Giới thiệu cách thức, tổ chức 1 giờ học chủ đề. - Giới thiệu cho HS các nguồn tư liệu tham khảo liên quan đến chủ đề học. - Chia nhóm học tập và phân công đội trưởng, thư ký mỗi nhóm. - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về sự thành lập nhà Lý, Trần và khẳng định Lý - Trần là thời đại hoàng kim của lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Hoàn thành bảng thống kê Quá trình thành lập và phát triển Nhà Lý Nhà Trần - Thời gian 1009 - 1225 1226 - 1400 - Vị vua đầu tiên - Kinh đô - Quốc hiệu b. Nhiệm vụ 2 Nhà Lý và Nhà Trần trải qua bao nhiêu đời vua? TT Nhà Lý Nhà Trần 1 Lý Thái Tổ 1009 - 1028 Trần Thái Tông 1226 - 1258 2 c. Nhiệm vụ 3 Hoàn cảnh thành lập nhà Trần có điều gì đặc biệt? d. Nhiệm vụ 4 Tại sao nhà Lý lại dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long? e. Nhiệm vụ 5 Tên gọi nước ta là Đại Việt có từ bao giờ? g. Nhiệm vụ 6 Nhận xết về Lý công Uẩn qua việc dời đô? h. Nhiệm vụ 7 Đánh giá nhân vật Trần Thủ Độ đối với sự thành lập nhà Trần? 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử; xác định và giải quyết được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện; so sánh, phân tích, phản biện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử; vận dụng liên hệ kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hiên nay. II. NỘI DUNG 2 1. Nội dung 2 Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần 2. Thời gian 1 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và so sánh. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và khẳng định năng lực quản lý nhà nước được năng cao hơn so với các triều đại trước. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý và Trần. b. Nhiệm vụ 2 So sánh và nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước ở 2 triều đại này. c. Nhiệm vụ 3 So sánh với tổ chức bộ máy nhà nước thời Ngô, Đinh, tiền Lê và so sánh với tổ chức bộ máy nhà nước ngày nay. d. Nhiệm vụ 4 Em hiểu như thế nào về chế độ Thái Thượng Hoàng dưới thời nhà Trần. 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện. III. NỘI DUNG 3 1. Nội dung 3 Quân đội và pháp luật thời Lý, Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 2 tìm hiểu về quân đội thời Lý, Trần và so sánh bộ luật Hình Thư và Quốc Triều Hình Luật. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về quân đội, pháp luật thời Lý, Trần và khẳng định pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với nhà nước bởi nó là cơ sở pháp lí để tổ chức bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động. Sức mạnh của quân đội, quốc phòng thời Lý, Trần góp phần bảo vệ lãnh thổ, giữ vững độc lập dân tộc. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Quân đội nhà Trần có gì giống và khác nhà Lý? Giải thích chính sách tuyển binh “Ngụ binh ư nông”? b. Nhiệm vụ 2 So sánh pháp luật thời Lý và Trần? Trước thời Lý đã có bộ luật thành văn chưa? Liên hệ với pháp luật ngày nay của nước Việt Nam. Pháp luật Thời Lý Luật Hình Thư Thời Trần Quốc Triều Hình Luật 5. Năng lực hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, nhận xét, phản biện. IV. NỘI DUNG 4 1. Nội dung 4 Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống và quân Nguyên - Mông của nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 5 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 3 Thực hành thuyết trình, tường thuật diễn biến các cuộc kháng chiến trên lược đồ. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ hướng dẫn học sinh cách sử dụng lược đồ trình bày diễn biến. Nhận xét về kết quả chuẩn bị của các nhóm và kĩ năng trình bày, sử dụng lược đồ của các nhóm. Chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về cuộc kháng chiến chống Tống và Nguyên Mông. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Thời Lý - Trần, nhân dân ta đã phải đương đầu với những cuộc xâm lược nào? Triều đại Thời gian Tên cuộc kháng chiến Lý 1075 - 1077 Trần 1258 1285 1288 b. Nhiệm vụ 2 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống giai đoạn 1và giai đoạn 2 1075 - 1077 trên lược đồ. c. Nhiệm vụ 3 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ nhất 1258 trên lược đồ. d. Nhiệm vụ 4 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông lần 2 1285 trên lược đồ. e. Nhiệm vụ 5 Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chông quân nguyên mông lần thứ 3 1288 trên lược đồ. g. Nhiệm vụ 6 So sánh đường lối chống giặc của Nhà Lý và Nhà Trần. ĐƯỜNG LỐI CHỐNG GIẶC Nhà Lý kháng chiến chống quân xâm lược Tống Nhà Trần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên - Mông h. Nhiệm vụ 7 Kể tên những tấm gương yêu nước tiêu biểu về lòng yêu nước bất khuất trong mỗi cuộc kháng chiến dưới thời Lý Trần? Kể một câu chuyện về những tấm gương đó. Tấm gương thời Lý Tấm gương thời Trần i. Nhiệm vụ 8 Lấy ví dụ về tinh thần đoàn kết đánh giặc trong mỗi cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, thực hành với đồ dùng trực quan, so sánh nhận xét. V. NỘI DUNG 5 1. Nội dung 5 Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược thời Lý - Trần 2. Thời gian 1 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 4 Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý ngĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Phân tích nguyên nhân thắng lợi à ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược thời Lý - Trần. Nội dung Kháng chiến chống Tống của nhà Lý Kháng chiến chống Nguyên - Mông của nhà Trần Nguyên nhân thắng lợi Ý nghĩa lịch sử b. Nhiệm vụ 2 Nêu một số dẫn chứng để thấy các tầng lớp nhân dân thời Lý - Trần đều tham gia kháng chiến. c. Nhiệm vụ 3 Những đóp góp của Lý Thường Kiệt và Trần Quốc Tuấn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống và quân Nguyên - Mông. d. Nhiệm vụ 4 Kể tên các vị vua thời Trần gắn với 3 lần kháng chiến chống Nguyên - Mông. e. Nhiệm vụ 5 Bài học kinh nghiệm từ những cuộc kháng chiến của nhà Lý - Trần. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VI. NỘI DUNG 6 1. Nội dung 6 Sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần 2. Thời gian 3 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 5 sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định dưới thời Lý - Trần kinh tế phát triển, xã hộ ổn định và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ về giáo dục, khoa học - kĩ thuật, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Nước Đại việt thời Lý - Trần đã đạt được những thành tựu nổi bật gì về kinh tế, văn hóa, giáo dục, KHKT, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc? Thành tựu Thời Lý Thời Trần 1. Kinh tế a. Nông nhiệp b. Thủ công nghiệp c. Thương nghiệp 2. Văn hóa 3. Giáo dục 4. Khoa học - Kĩ thuật 5. Nghệ thuật, kiến trúc và điêu khắc b. Nhiệm vụ 2 Theo em, trách nhiệm của chúng ta với những thành quả của ông cha ta đã đạt được là gì? 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VII. NỘI DUNG 7 1. Nội dung 7 Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần 2. Thời gian 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh - Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị sau chủ đề 6 Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định quy luật tồn tại của các triều đại phong kiến Việt Nam là cuối mỗi triều đại, các vua đều ăn chơi sa đọa, không quan tam đến triều chính và dẫn tới sự sụp đổ của triều đại đó và dẫn tới sự thành lập một triều đại khác là tất yếu. Thời Lý và Trần là 2 triều đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử khoảng 4 thế kỉ TK XI - TK XIV. Thời Lý Trần với nền văn hóa Thăng Long rực rỡ, với những chiến thắng vang dội chống mọi thế lực xâm lược lớn nhỏ, bảo vệ nền độc lập tự chủ của dân tộc, mở ra kỉ nguyên Đại Việt huy hoàng. 4. Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1 Vì sao nhà Lý và nhà trần sụp đổ? b. Nhiệm vụ 2 Nhà Lý và nhà Trần tồn tại được bao lâu? c. Nhiệm vụ 3 Vị vua cuối cùng của nhà Lý và nhà Trần? d. Nhận xét của em về 2 triều đại Lý - Tần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam. e. Nhiệm vụ 4 Qua tìm hiểu về 2 triều đại Lý - Trần, em rút ra được quy luật lịch sử gì của các triều đại phong kiến? Rút ra bài học và liên hệ. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực riêng Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VIII. NỘI DUNG 8 * Khái quát nội dung cơ bản của toàn bộ chủ đề về thời Lý - Trần. Chiếu một số hình ảnh, video tư liệu về nhà Lý và nhà Trần 1 tiết Thiết kế theo giáo án xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh + Phương pháp Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học Kĩ thuật phòng tranh - Hình ảnh về một số công trình kiến trúc tiêu biểu thời Lý và Trần. - Video - phim tư liệu chuyện kể nơi phát tích Vương triều Trần. - Video Nhà Trần và Thái sư Trần Thủ Độ; Vương triều Trần và Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. - Video Thái tổ Lý Công Uẩn sáng lập Vương triều Lý và kinh đô Thăng Long. XIX. NỘI DUNG 9 * Kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc chủ đề 2 tiết - Giáo viên biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của chủ đề. - Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực hình thành của mỗi câu hỏi, bài tập. - Xây dựng câu hỏi cho từng mức độ nhận thức và năng lực sử dụng 2 loại hình câu hỏi Câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi tự luận. - Chú ý thiết kế câu hỏi đánh giá năng lực lịch sử theo hướng mở, gắn kiến thức lịch sử vào thực tiễn. V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng dẫn về nhà Sau mỗi chủ đề, giáo viên phát phiếu học tập với hệ thống câu hỏi liên quan đến chủ đề tiếp theo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm chuẩn bị. 3. Rút kinh nghiệm 5. Những yếu tố quyết định tới sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần lịch sử trung đại Việt Nam Đối với giáo viên - Tâm huyết, luôn sáng tạo trong việc lựa chọn chủ đề tích hợp. - Hiểu rõ được bản chất của dạy học chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Nắm vững và hiểu rõ các năng lực chung và năng lực riêng cần hướng tới hình thành cho học sinh ở mỗi chủ đề dạy học. - Chuẩn bị thật tốt các phương tiên dạy học, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong dạy học. - Luôn tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học mới như dạy học dự án hoạt động nhóm. - Trao đổi với đồng nghiệp và tổ chuyên môn trước và sau khi thực hiện chủ đề dạy học tích hợp. - Chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm trước khi thực hiện chủ đề. - Lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía học sinh trong quá trình thực hiện và sau khi kết thúc mỗi chuyên đề. - Phát phiếu đánh giá thăm dò phản hồi của học sinh về phương pháp dạy học tích hợp chủ đề sau mỗi chủ đề học và so sánh với phương pháp truyền thống để rút kinh nghiệm. Đối với học sinh - Tích cực, chủ động thực hiện phần nhiệm vụ mà giáo viên đã phân công trước khi diễn ra tiết học theo chủ đề. - Hứng thú hợp tác với giáo viên trong từng chủ đề, thường xuyên chia sẻ góp ý với các thành viên trong nhóm về những kiến thức và thông tin có liên quan tới chủ đề học. II. Quá trình áp dụng các giải pháp 1. Quá trình áp dụng các giải pháp tại cơ sở Ngay sau khi Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT ban hành, bản thân tôi đã cùng với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn tích cực nghiên cứu, xây dựng các bài học theo chủ đề đối với các môn học các khối lớp, đặc biệt là môn Lịch sử lớp 7 - Phần Lịch sử trung đại Việt Nam. Trên cơ sở các chủ đề dạy học đã được xây dựng, tôi đã thực hiện bài học để đồng nghiệp dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về giờ dạy. Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Qua quá trình thực hành giảng dạy 19 tiết chủ đề “Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam” ở lớp 7, tôi nhận thấy học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 2. Kết quả đạt được khi áp dụng các giải pháp trên thực tế tại cơ sở Trong quá trình áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy, tôi nhận thấy tinh thần, ý thức học tập cũng như chất lượng bộ môn Lịch sử lớp 7 nơi tôi công tác giảng dạy đã được nâng lên rõ rệt. Kết quả khảo sát sau các tiết dạy chủ đề đạt được như sau Lớp, sĩ số Nội dung, mức độ 7 22 học sinh Nội dung Mức độ Số lượng Tỉ lệ Trước khi áp dụng kinh nghiệm Không thích 14 63,6 Thích 8 36,4 Rất thích 0 0 Sau khi áp dụng kinh nghiệm Không thích 2 9,1 Thích 17 77,3 Rất thích 3 13,6 Như vậy, Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam có tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức và phát triển năng lực học sinh, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách giáo dục ở trường Trung học cơ sở. 3. Đánh giá hiệu quả đạt được khi áp dụng sáng kiến trên thực tế Sau khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nhận thấy tiết học Lịch sử sôi nổi hơn, đa số học sinh đều có hứng thú với bài học. III. Khả năng áp dụng sáng kiến Với những kết quả khả quan đạt được khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nhận thấy phương pháp này có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục của ngành Giáo dục hiện nay. Mô hình dạy học này chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử hướng tới phát triển năng lực học sinh còn gặp không ít khó khăn bởi vì đây là mô hình dạy học vẫn còn mới mẻ đối với đa số giáo viên. Nhiều giáo viên có tâm lí ngại thay đổi, đổi mới phương pháp dạy học, vẫn bảo thủ phương pháp dạy học truyền thống. Như chúng ta đã biết thực trạng dạy học Lịch sử ở nước ta hiện nay khiến hầu hết học sinh quay lưng lại với môn Sử và thậm chí là coi thường. Từ thực trạng trên thì việc đổi mới phương pháp dạy học trong môn Sử lại càng cấp thiết. Vì vậy mỗi giáo viên Lịch sử hãy là một tấm gương tự học sáng tạo trong mỗi tiết dạy để tác động đến tư duy, thay đổi cái nhìn lệch lạc của học sinh đối với môn Lịch sử. Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh không chỉ ứng dụng cho môn Lịch sử mà còn có thể sử dụng cho hầu hết các môn học khác để hướng tới mục tiêu của Giáo dục là phát triển toàn diện các phẩm chất và nhân cách của người học, từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. 1. Điều kiện áp dụng - Mô hình dạy học trên có thể áp dụng cho các cấp học phổ thông đặc biệt là cấp THCS. - Người giáo viên phải yêu nghề, phải say mê bộ môn, có thời gian nhất định để đầu tư khai thác xây dựng bài, lựa chọn phương tiện dạy học và có được hình thức tổ chức dạy học hợp lý gây dược hứng thú với học sinh. - Học sinh phải có được thói quen học tập, tìm hiểu khoa học, bài bản theo hướng dẫn của giáo viên. - Nhà trường phải có cơ bản các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học Hệ thống tranh ảnh, bản đồ, phòng học, thiết bị công nghệ thông tin... 2. Bài học kinh nghiệm - Muốn học sinh yêu thích môn Lịch sử, bản thân người giáo viên Lịch sử phải yêu thích nó, tâm huyết với nghề. - Học sinh cần phải biết sưu tầm kiến thức lịch sử trên các phương tiện thông tin đại chúng… - Cần có sự ủng hộ nhiệt tình từ phía Ban Giám hiệu nhà trường, phụ huynh học sinh và toàn xã hội. C. KẾT LUẬN 1. Giá trị của sáng kiến trong phạm vi áp dụng Trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường THCS nói chung và bộ môn Lịch sử lớp 7 nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh là một trong những biện pháp quan trọng để hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực và phẩm chất cần thiết, giúp học sinh tích cực và hứng thú hơn trong học tập, ngày càng yêu thích bộ môn Lịch sử hơn. Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hi vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc giúp giáo viên giảng dạy môn Lịch sử và học sinh trường TH&THCS Trung Thành chúng tôi nói riêng, đồng nghiệp và học sinh trường bạn nói chung thực hiện việc dạy học theo chủ đề môn Sử lớp 7 giảm bớt khó khăn. Về phía bản thân tôi xin hứa sẽ tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của việc thực hiện sáng kiến này, đồng thời không ngừng học hỏi đúc rút kinh nghiệm, khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 2. Đề xuất các nội dung để phát huy hiệu quả mở rộng phạm vi áp dụng của sáng kiến Đối với cấp trên - Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên. - Cần bổ sung các thiết bị dạy học hiện đại, video thước phim tư liệu lịch sử cho các Nhà trường. Về phía Nhà trường - Trang bị phòng học chức năng cho bộ môn Lịch sử. - Tổ chức các buổi ngoại khóa lịch sử cho học sinh. Đối với Tổ bộ môn Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Đối với Giáo viên - Tích cực theo học các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học. - Cần tiếp cận và nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. Xây dựng chủ đề trong dạy học và dạy học theo chủ đề là vấn đề không mới và là xu thế chung của các mô hình giáo dục tiên tiến nhưng chưa được phát huy triệt để lợi thế. Vì thế, các phòng GD&ĐT, các Nhà trường cần tích cực và sáng tạo trong triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, mỗi nhà trường, mỗi giáo viên phải kiên trì mục tiêu dạy học theo chủ đề để đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chủ đề để hướng dẫn học sinh cách học và trên hết là để nâng cao chất lượng giáo dục. Bằng sáng kiến của mình, tôi rất mong muốn được đóng góp một phần nhỏ cùng với các bạn đồng nghiệp để học sinh yêu thích học môn Lịch sử hơn. Trong quá trình viết, không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý để sáng kiến được hoàn thiện hơn. Trong thời gian tôi làm sáng kiến tôi đã nhận được không ít sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, của tổ chuyên môn và sự tạo điều kiện của nhà trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Lượt xem 418 TEACHING DEVELOPMENT OF STUDENT CAPACITY FOR THE HISTORICAL OF THE CULTURAL HERITAGE SYSTEM IN PHU THO PROVINCE BY THE NEW COMMUNICATION EDUCATION PROGRAM Tác giả bài viết TRẦN VĂN HÙNG, TẠ THỊ THANH VÂN Khoa KHXH & VHDL, Trường Đại học Hùng Vương TÓM TẮT Bài báo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu về định hướng sử dụng di sản văn hóa trong chương trình phổ thông mới môn Lịch sử, các phương pháp vận dụng, những yêu cầu để thực hiện tốt từ phía cơ quan quản lý và giáo viên. Kết quả nghiên cứu về sử dụng di sản trong dạy học lịch sử được nghiên cứu bước đầu trong công trình “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học phổ thông” và một số nghiên cứu về vận dụng di sản trong dạy học lịch sử trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Ninh Bình, Bắc Ninh, Phú Thọ. Từ khóa phổ thông; phát triển năng lực; di sản văn hóa, trải nghiệm. ABSTRACT This paper presents the results of research on the orientation of using cultural heritage in the new curriculum on History, methods of applying, the requirements for good implementation by management agencies and teacher. The results of research on the use of heritage in history teaching were initially studied in the project “Teaching the development of capacity in the history of high school” and some studies on the use of heritage in teaching history at Thanh Hoa, Nghe An, Ninh Binh, Bac Ninh, Phu Tho. Keywords general; capacity development; cultural heritage, experience. xx x 1. Mở đầu Định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới cho thấy hoạt động thực tế lịch sử là một định hướng quan trọng về đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả bài học lịch sử. Ở các cấp học, học sinh đều cần phải tham gia các hoạt động thực tiễn lịch sử bằng hình thức đóng vai, kể chuyện và tìm hiểu thực tế tại các di tích lịch sử. Vì vậy, sử dụng di sản văn hóa trong giảng dạy Lịch sử có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển năng lực môn Lịch sử cho học sinh. Phú Thọ là tỉnh có truyền thống văn hóa lâu đời, có hệ thống di sản văn hóa phong phú, vì vậy, sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông trên địa bàn tỉnh sẽ có hiệu quả to lớn về nhiều mặt. Có thể sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh cho việc giảng dạy bài học Lịch sử đất nước nói chung hoặc cho bài dạy giáo dục lịch sử địa phương nói riêng. 2. Phương pháp nghiên cứu Trong công trình nghiên cứu này chúng tôi sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu chuyên ngành Lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Hai phương pháp chuyên ngành này là cơ sở để chúng tôi hệ thống logic các vấn đề lịch sử, các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể được lựa chọn cho việc dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở trường phổ thông. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp liên ngành như phương pháp thống kê; phương pháp điền dã; phương pháp nghiên cứu di sản văn hóa và các phương pháp khác để định hướng cho việc chọn lựa di sản, xây dựng các dự án học tập trải nghiệm cho học sinh. 3. Kết quả và thảo luận Tổng quan vấn đề nghiên cứu Sử dụng di sản trong dạy học môn Lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh được nghiên cứu trong một số công trình. Công trình “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Trung học phổ thông” của nhóm tác giả Khoa Lịch sử Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã đề cập đến việc sử dụng phương pháp dạy học dự án dưới hình thức trải nghiệm và phương pháp sử dụng di sản. Đó là hai trong tám phương pháp dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử cho học sinh phổ thông. Trước đây, tác giả Nguyễn Thị Duyên đã nghiên cứu vấn đề “Tổ chức bài học Lịch sử địa phương tại di tích lịch sử cho học sinh lớp 12 trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An” [2]. Tác giả Lê Thị Thu đã thực hiện thực tiễn và tổng kết với công trình Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Lịch sử theo chủ đề học tập “Bảo tồn, phát triển các giá trị Lịch sử–Văn hóa của vương triều Lý tại khu di tích đền Đô – Bắc Ninh” [3]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu cho thấy hơn 90% học sinh hứng thú với hình thức học trải nghiệm môn Lịch sử. Kế thừa nghiên cứu của các tác giả trên, nghiên cứu của chúng tôi nhằm làm rõ những ưu thế của việc sử dụng những di sản văn hóa của địa phương trong dạy học lịch sử, từ đó chúng tôi đề xuất một số bài học, dự án môn Lịch sử gắn với di sản văn hóa, kiến nghị một số yêu cầu để việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử đạt hiệu quả trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng và cả nước nói chung. Tác giả Nguyễn Đức Toàn với công trình nghiên cứu “Giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông địa phương theo yêu cầu đổi mới” [4] đã đề cập đến việc sử dụng di tích lịch sử, di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, đồng bằng Sông Cửu Long trong dạy học lịch sử. Hai tác giả Nguyễn Thị Vân và Hoàng Thanh Hải nghiên cứu vấn đề “Di tích lịch sử – văn hóa xứ Thanh với việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông” [6] đã khẳng định ý nghĩa, vai trò của hệ thống di tích lịch sử – văn hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường phổ thông. Hàn Quốc chú trọng bài học sử dụng tư liệu hình ảnh di sản tại trường phổ thông bằng cách xây dựng video giới thiệu cho học sinh trong bài học. Sử dụng tư liệu hình ảnh di sản xây dựng video được coi là phương pháp “đảo ngược truyền thống – flip learning”. Ưu điểm của phương pháp này là “thiên về hoạt động nên không có học sinh ngủ gật trong giờ, bất cứ khi nào xem video cũng đều có thể học bài” [5] và đòi hỏi giáo viên phải thành thạo kỹ năng công nghệ thông tin. Hình thức dạy học này đã trở thành một hướng đổi mới dạy học môn Lịch sử ở Hàn Quốc trong những năm gần đây và thu được hiệu quả cao. Nghiên cứu của các tác giả nói trên đã chỉ ra điểm chung quan trọng là hệ thống di sản văn hóa trên địa bàn các tỉnh, các vùng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình tổ chức dạy học lịch sử. Sử dụng di sản văn hóa sẽ nâng cao hiệu quả bài học Lịch sử, đồng thời giáo dục ý thức bảo tồn, sử dụng và phát triển di sản văn hóa. Mặt khác, các nghiên cứu chỉ rõ sử dụng bài học Lịch sử tại di sản cho hiệu quả giáo dục toàn diện cao nhất trong hệ thống các phương pháp tổ chức bài học lịch sử có sử dụng di sản văn hóa. Môn học Lịch sử trong chương trình giáo dục phổ thông mới Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Lịch sử là một trong những môn học cơ bản được tổ chức dạy học từ lớp 4 đến lớp 12. Ở cấp Tiểu học từ lớp 4, lớp 5 và cấp Trung học cơ sở THCS, môn Lịch sử là môn bắt buộc trong môn học tích hợp Lịch sử và Địa lý. Ở cấp Trung học phổ thông THPT, môn Lịch sử là môn học độc lập và lựa chọn thuộc nhóm ngành Khoa học Xã hội. Môn Lịch sử góp phần vào việc hình thành và phát triển 5 phẩm chất yêu nước, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm, và 10 năng lưc cốt lõi bao gồm 3 năng lực chung tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, cùng với 7 năng lực chuyên môn xuyên suốt các cấp học [1]. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Lịch sử có “vai trò chủ đạo trong việc giáo dục tinh thần tự tôn dân tộc, lòng yêu nước, giáo dục truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc cho các thế hệ công dân Việt Nam tương lai. “Ôn cố, tri tân”, môn lịch sử góp phần giúp cho học sinh nhận thức sâu sắc và vận dụng được các bài học lịch sử của dân tộc Việt Nam và nhân loại, góp phần giúp cho học sinh phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, khoan dung, nhân ái và hình thành những phẩm chất của công dân Việt Nam toàn cầu trong xu thế phát triển, đổi mới, sáng tạo của thời đại” [7]. Quan điểm trong xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới đối với môn Lịch sử là Khoa học, hiện đại; Cơ bản, hệ thống, toàn diện; Dân tộc, nhân văn, tiến bộ; Mở, liên thông; Khả thi, thiết thực. Chương trình môn Lịch sử mới chú trọng đổi mới phương pháp dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh với các hoạt động dạy học đa dạng, học sinh trở thành “người đóng vai lịch sử”, “người làm lịch sử”, “cha mẹ lắng nghe con kể chuyện lịch sử”, “cha mẹ cùng con khám phá lịch sử đất nước, lịch sử địa phương” để khám phá kiến thức lịch sử, vận dụng sáng tạo kiến thức vào các tình huống học tập và thực tiễn cuộc sống [7]. Lựa chọn và phối hợp các hình thức dạy học có hiệu quả giữa các hình thức và phương pháp dạy học. Trong đó, ở cấp Tiểu học, học sinh được tiếp cận lịch sử dưới hình thức kể chuyện lịch sử; ở cấp Trung học cơ sở thực hiện hình thức dạy học lịch sử theo thông sử; ở cấp Trung học phổ thông, với hình thức dạy học lịch sử theo chủ đề. Ngoài ra, trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn học trải nghiệm đã trở thành nội dung phải thực hiện. Vì vậy, việc sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh vừa có ý nghĩa quan trọng đối với môn học Lịch sử và môn học “Trải nghiệm sáng tạo” Tiểu học và “Trải nghiệm hướng nghiệp” THCS & THPT. Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử gắn với di sản văn hóa theo chương trình giáo dục phổ thông mới Di sản có thể được sử dụng trong dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử gắn với hai phương pháp giảng dạy Phương pháp dạy học dự án dưới hình thức hoạt động trải nghiệm và phương pháp dạy học sử dụng di sản. “Phương pháp dạy học dự án là một hình thức phương pháp nghĩa rộng dạy học, học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, thực tiễn. Học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, thu thập thông tin, phân tích dữ liệu, kiểm tra, điều chỉnh để đưa ra một sản phẩm sau buổi trải nghiệm” [8]. Dạy học dự án được thực hiện qua 4 bước Bước 1 Lựa chọn chủ đề và xác định mục đích của dự án khi tiến hành trải nghiệm. Chủ đề gắn với nơi trải nghiệm, có thể chia nhóm và nhóm học sinh tự lưa chọn chủ đề. Bước 2 Xây dựng kế hoạch thực hiện về thời gian, yêu cầu sản phẩm, phân công nhiệm vụ,… Bước 3 Thực hiện dự án, học sinh triển khai làm việc độc lập. Học sinh tiến hành tham quan, khảo sát thực địa, phỏng vấn,… Các nhóm có thể tìm gặp giáo viên để tư vấn, giúp đỡ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện. Bước 4 Công bố sản phẩm và đánh giá dự án. Giáo viên cho các nhóm thể hiện sản phẩm có quy định về thời gian, tự do và sáng tạo về hình thức trình bày, có thể là tập san, poster, clip,… Phương pháp dạy học dự án đã được thực hiện ở một số trường phổ thông và thu được hiệu quả giáo dục cao. “Phương pháp dạy học sử dụng di sản là việc sử dụng di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể trong tổ chức bài dạy học lịch sử. Thông qua bài dạy học sinh được trực tiếp trải nghiệm di sản, khám phá, khai thác di sản có liên quan bài học, giúp học sinh có những hiểu biết về di sản, hiểu sâu sắc hơn nội dung bài học, từ đó học sinh trân trọng và gìn giữ, phát huy được các giá trị di sản” [8]. Có các hình thức tổ chức, dạy học di sản như Khai thác, sử dụng tài liệu về di sản để tiến hành bài học ở trường phổ thông; Tiến hành bài học tại nơi có di sản; Tổ chức tham quan học tập tại nơi có di sản; Tổ chức các hoạt động ngoại khóa – trải nghiệm di sản. Di sản được sử dụng trong hai phương pháp dạy học này rất đa dạng gồm di sản văn hóa vật thể di tích lịch sử – văn hóa, hiện vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; Di sản văn hóa phi vật thể tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam, văn học dân gian, nghệ thuật trình diễn dân gian, lễ hội truyền thống, nghề thủ công truyền thống, tri thức dân gian. Việc sử dụng các di sản trong dạy học lịch sử cần linh hoạt, theo điều kiện cụ thể của từng địa phương. Giáo viên có thể sử dụng di sản quốc gia, quốc tế của các nước hoặc có thể sử dụng di sản trên địa bàn tỉnh, huyện nơi trường đóng để tổ chức dạy học. Sử dụng di sản trong dạy học lịch sử có ý nghĩa lớn, do đặc thù của môn Lịch sử là nghiên cứu về những sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ. Những sự kiện, hiện tượng đó được phản ánh lại dưới dạng các nguồn sử liệu chữ viết và sử liệu hiện vật. Vì vậy, dạy học sử dụng di sản giúp học sinh được tiếp cận nguồn tư liệu thực tế, có những cảm nhận chân thực, khách quan nhất về quá khứ, từ đó có tác dụng giáo dục sâu sắc về năng lực học sinh bao gồm năng lực cốt lõi năng lực chung, năng lực chuyên môn và năng lực đặc biệt. Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới THCS & THPT, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực là một yêu cầu đối với môn Lịch sử. Chương trình đã chú trọng việc sử dụng phương pháp học tập gắn với thực tế bằng môn học “Hoạt động trải nghiệm” ở cấp Trung học cơ sở, “Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp” ở cấp Trung học phổ thông. Đối với môn Lịch sử trong chương trình phổ thông mới, dạy học thực tế đã được định hướng gắn một số di sản cho việc dạy học trải nghiệm môn Lịch sử Di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu gồm Dân ca quan họ Bắc Ninh, Ca trù, Không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên, Nhã nhạc cung đình Huế, Đờn ca tài tử Nam Bộ… Di sản văn hóa vật thể tiêu biểu Trống đồng Đông Sơn; Thành Cổ Loa; Hoàng thành Thăng Long; Văn Miếu – Quốc Tử Giám Hà Nội; Quảng trường Ba Đình và Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh; Thành Nhà Hồ; Cố đô Huế; Tháp Chăm. Di sản thiên nhiên tiêu biểu Cao nguyên địa chất toàn cầu Cao nguyên Đá Hà Giang; Vịnh Hạ Long; Vườn quốc gia Cúc Phương; Vườn Quốc gia Cát Tiên… Di sản phức hợp tiêu biểu Khu di tích – danh thắng Tràng An Ninh Bình; Khu di tích – danh thắng Yên Tử Quảng Ninh. Các di tích trên đều là những di tích tiêu biểu của cả nước, có giá trị nhiều mặt, có ý nghĩa giáo dục tốt đối với học sinh trong chương trình trải nghiệm. Tuy nhiên, thực tiễn để triển khai hoạt động trải nghiệm cho học sinh gắn với các di tích này là một khó khăn đối với học sinh phổ thông cả nước nói chung, học sinh phổ thông ở Phú Thọ nói riêng. Bởi lẽ, thực hiện học tập trải nghiệm ở các di tích nói trên sẽ gắn với chi phí lớn, đi lại khó khăn. Điều kiện kinh tế của vùng nông thôn, miền núi của tỉnh Phú Thọ cũng như nhiều vùng khác trong cả nước chưa cho phép. Do vậy, sử dụng di sản trong dạy học lịch sử sẽ thuận lợi và khả thi hơn, có thể áp dụng phổ quát khi gắn với các di tích, di sản trên địa bàn tỉnh. Sử dụng di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thiết kế một số dự án trong dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử Phú Thọ, vùng đất phát tích của dân tộc, đi suốt chiều dài lịch sử dân tộc nên có bề dày lịch sử và gắn liền là hệ thống di tích qua các thời kỳ lịch sử. Theo thống kê, hiện nay Phú Thọ có hơn 1800 di sản văn hóa được xếp hạng các loại. Một số di sản tiêu biểu trên địa bàn tỉnh như Di sản văn hóa phi vật thể Hát Xoan, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, Lễ hội Trò Trám,…. Di sản văn hóa vật thể Trống Đồng, khu di tích Đọi Đèn, khu di tích thờ Nguyễn Quang Bích huyện Cẩm Khê, Tượng đài chiến thắng Sông Lô huyện Đoan Hùng, đình Hùng Lô thành phố Việt Trì… Hệ thống di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể được sử dụng cho bài học dự án, bài học sử dụng tư liệu hình ảnh tại trường phổ thông, bài học tại nơi có di sản, tham quan học tập tại nơi có di sản, hoạt động ngoại khóa – trải nghiệm di sản. Đối với phương pháp dạy học dự án dưới hình thức trải nghiệm di sản ở cấp THCS, từ hệ thống chương trình giáo dục phổ thông mới và hệ thống di sản văn hóa của tỉnh Phú Thọ chúng tôi đưa ra các dự án sau • Lớp 6 Dự án “Tìm hiểu về thời kỳ Hùng Vương thông qua di sản Đền Hùng – Hát Xoan”. • Lớp 7 Dự án “Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên qua di tích Đền Tam Giang”. • Lớp 8 Dự án “Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp qua di tích Đền thờ Nguyễn Quang Bích huyện Cẩm Khê”. • Lớp 9 Dự án “Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thông qua di tích Tượng đài chiến thắng Sông Lô và di tích Chân Mộng – Trạm Thản” và Dự án “Tìm hiểu nghệ thuật truyền thống Phú Thọ qua di sản hát Xoan – hát Gẹo – hát Chèo Văn Lương – truyện cười Văn Lang”. Đối với cấp Trung học phổ thông, có thể thực hiện các dự án như • Lớp 10 Dự án “Tìm hiểu về chiến tranh cách mạng trong chủ đề Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các di tích Đền Du Yến – đền vua Lý Nam Đế – đền Tam Giang” và Chuyên đề trải nghiệm thực tế với nội dung “Cùng chung tay bảo tồn và phát huy giá trị di sản lịch sử, văn hóa Việt Nam”. • Lớp 11 Dự án “Tìm hiểu các di tích Nguyễn Quang Bích huyện Cẩm Khê – Di tích Đọi Đèn – Di tích chiến khu Vạn Thắng” và Chuyên đề trải nghiệm thực tế “Tìm hiểu nghệ thuật truyền thống Việt Nam”. • Lớp 12 Dự án “Tìm hiểu về kháng chiến chống thực dân Pháp qua các di tích chiến thắng sông Lô – chiến thắng Chân Mộng – Trạm Thản – chiến thắng Tu Vũ” và Chuyên đề trải nghiệm thực tế “ Tìm hiểu tín ngưỡng và tôn giáo Việt Nam”. Ngoài các dự án và chuyên đề đặc thù cho từng khối lớp, có thể thực hiện cac dự án chung cho cả ba khối lớp 10, 11 và 12 như sau • Dự án “Tìm hiểu về các dân tộc Việt Nam trong chủ đề Cộng đồng các dân tộc Việt Nam Lịch sử và hiện tại qua các dân tộc Mường – Dao – H’Mông” trên địa bàn các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng. • Dự án “Tìm hiểu về làng nghề trong chủ đề “Làng xã Việt Nam Truyền thống và hiện đại” với các làng nghề tương Dục Mỹ – ủ ấm Sơn Vi – thực phẩm Hùng Lô – nón lá Sai Nga”. • Dự án “Tìm hiểu lịch sử và tự nhiên gắn với di tích lịch sử Đền Hùng”. • Dự án “Tìm hiểu về tộc người và thiên nhiên gắn với các dân tộc ở huyện Tân Sơn và Vườn Quốc gia Xuân Sơn”… Một số kiến nghị Để thực hiện tốt phương pháp dạy học sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử, theo chúng tôi ở góc độ nhà quản lý, người giáo viên cần thực hiện một số yêu cầu sau Đối với cơ quan quản lý Thứ nhất Cơ quan quản lý các cấp cần có quan điểm, định hướng nhất quán về việc thực hiện dạy học phát triển năng lực học sinh môn Lịch sử gắn với việc sử dụng những phương pháp sử dụng di sản. Các cấp quản lý trực tiếp cần ủng hộ và đưa việc dạy học sử dụng di sản là một phong trào thi đua về dạy học sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Thứ hai Tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh về chương trình phổ thông mới môn Lịch sử; đào tạo bổ sung, cập nhật kiến thức toàn diện liên quan đến các chủ đề trong chương trình Trung học phổ thông; định hướng việc khai thác, sử dụng di sản sẵn có trên địa bàn tỉnh làm đa dạng, sinh động, trực quan bài dạy để phát huy năng lực sáng tạo của học sinh. Thứ ba Cần xây dựng cơ sở dữ liệu chuẩn về hệ thống di sản văn hóa của tỉnh tư liệu chữ viết; tư liệu hiện vật, tư liệu hình ảnh và video, thiết lập website quản lý để giáo viên có thể tiếp cận và sử dụng. Hướng dẫn sử dụng di sản, khai thác di sản cho các bài dạy phù hợp; định hướng tổ chức bài học lịch sử tại dự án. Đối với giáo viên Thứ nhất Giáo viên phổ thông cần chủ động tiếp cận chương trình mới của môn Lịch sử, chủ động tiếp cận kiến thức mới được xây dựng theo chủ đề và chủ động tiếp cận phương pháp dạy học phát triển năng lực. Thứ hai Giáo viên cần mạnh dạn đưa các hình thức dạy học có sử dụng di sản văn hóa vào trong giảng dạy. Các hình thức dạy học có sử dụng di sản là những hình thức dạy học có tính động cao, phức tạp, đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị công phu và cả yêu cầu về tài chính nhất định. Do vậy, có thể dẫn đến tâm lý ngại thực hiện hoặc thực hiện chiếu lệ của người giáo viên. Vì vậy, các hình thức dạy học sử dụng di sản đều đòi hỏi tính chủ động, tinh thần trách nhiệm cao của người giáo viên cả từ ý tưởng sử dụng di sản thực hiện bài dạy đến thực hiện và đánh giá. 4. Kết luận Sử dụng di sản để tổ chức bài dạy phát triển năng lực môn Lịch sử ở phổ thông có ý nghĩa nhiều mặt và là một yêu cầu, xu thế của chương trình giáo dục phổ thông mới. Sử dụng những di sản trên địa bàn tỉnh để thực hiện bài dạy gắn với một trong hai phương pháp Phương pháp dạy học dự án dưới hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm và phương pháp dạy học sử dụng di sản có thể đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong định hướng giáo dục gắn với trải nghiệm thực tiễn. Hệ thống di sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có thể phục vụ tốt cho việc sử dụng nhằm làm phong phú hình thức tổ chức và nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử. Để đưa các di sản vào trong cách thức tổ chức bài dạy, đa dạng phương pháp giảng dạy các cấp quản lý và người giáo viên phải có tinh thần chủ động, dám đổi mới phương pháp giảng dạy và tinh thần trách nhiệm cao đối với học sinh, đối với sự nghiệp giáo dục chung của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo 2018, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội. [2] Nguyễn Thị Duyên 2017, “Tổ chức bài học Lịch sử địa phương tại di tích lịch sử cho học sinh lớp 12 trong các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 539-548. [3] Lê Thị Thu 2017, “Tổ chức hoạt động trải nghiệm môn Lịch sử theo chủ đề học tập “Bảo tồn, phát triển các giá trị Lịch sử–Văn hóa của vương triều Lý tại khu di tích đền Đô – Bắc Ninh”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 570-579. [4] Nguyễn Đức Toàn 2017, “Giáo dục học sinh ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa đồng bằng sông Cửu Long trong dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông địa phương theo yêu cầu đổi mới”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 512-521. [5] Choi Un 2017, “Thay đổi mục tiêu và phương thức triển khai giờ học môn Lịch sử Hàn Quốc”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 76-82. [6] Hoàng Thị Vân, Hoàng Thanh Hải 2017, “Di tích lịch sử–văn hóa xứ Thanh với việc nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông”, Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, NXB ĐHQG, Hà Nội, tr. 433-443. [7] Trần Thị Vinh 2017, “Những điểm mới của chương trình môn Lịch sử trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên môn Lịch sử đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Nxb ĐHQG, Hà Nội, tr. 20-28. [8] Nghiêm Đình Vỳ Tổng chủ biên, Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử trung học phổ thông, Nxb ĐHSP, Hà Nội. Nguồn Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hùng Vương Thánh Địa Việt Nam Học Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử THPTChương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử - Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử THPT mới nhất vừa được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành tại Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT. Theo đó, Thông tư này sẽ sửa đổi bổ sung một số nội dung Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Sau đây là nội dung chi tiết chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử vừa được Bộ giáo dục ban hành ngày 26/7/2022. Mời các bạn cùng tham khảo và tải về sử TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN LỊCH SỬBan hành kèm theo Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạoMỤC LỤCI. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌCII. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNHIII. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNHIV. YÊU CẦU CẦN ĐẠTV. NỘI DUNG GIÁO DỤCLỚP 10LỚP 11LỚP 12VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤCVII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤCVIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNHI. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌCLịch sử là môn học thuộc nhóm Khoa học xã hội, gồm 2 phần phần bắt buộc đối với tất cả học sinh và phần lựa chọn cho học sinh chọn môn Lịch sử theo định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể. Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hoá, thông tin truyền thông,...Chương trình môn Lịch sử hệ thống hoá, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam. Phương pháp dạy học môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của sử học và phương pháp giáo dục hiện QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNHChương trình môn Lịch sử quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, định hướng chung về xây dựng và phát triển chương trình giáo dục phổ thông nêu tại Chương trình tổng thể, đặc biệt là quan điểm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau1. Khoa học, hiện đạiChương trình môn Lịch sử giúp học sinh tiếp cận lịch sử trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại của khoa học lịch sử và khoa học giáo dục. Cụ thểa Chương trình quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam;b Chương trình coi trọng những nguyên tắc nền tảng của khoa học lịch sử, đảm bảo tôn trọng sự thật lịch sử, tính đa diện, phong phú của lịch sử; khách quan, toàn diện trong trình bày và diễn giải lịch sử;c Chương trình hướng tới việc hướng dẫn và khuyến khích học sinh tự tìm hiểu, khám phá lịch sử theo những nguyên tắc của khoa học lịch sử, thông qua đó giúp học sinh phát triển tư duy lịch sử và tư duy phản biện;d Chương trình góp phần xây dựng khả năng phân tích, đánh giá các nhân vật, sự kiện, quá trình lịch sử một cách khoa học, giúp học sinh nhận thức được những quy luật, bài học lịch sử và vận dụng vào thực Hệ thống, cơ bảnTrục phát triển chính của Chương trình môn Lịch sử là hệ thống các chủ đề và chuyên đề học tập về những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam, nhằm nâng cao và mở rộng kiến thức thông sử mà học sinh đã được học ở cấp trung học cơ sở. Cụ thểa Các chủ đề và chuyên đề lịch sử của chương trình mang tính hệ thống, cơ bản, xuất phát từ yêu cầu phát triển năng lực và giáo dục lịch sử đối với từng lớp học;b Các hợp phần kiến thức của chương trình bảo đảm tính logic trong mối liên hệ lịch đại và đồng đại, sự tương tác giữa lịch sử Việt Nam với lịch sử khu vực và lịch sử thế giới...;c Chương trình bảo đảm cho học sinh tiếp cận những tri thức lịch sử cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, tư tưởng; phát triển cho học sinh năng lực tự học lịch sử suốt đời và khả năng ứng dụng vào cuộc sống những hiểu biết về lịch sử, văn hoá, xã hội của thế giới, khu vực và Việt Thực hành, thực tiễnChương trình môn Lịch sử coi trọng nội dung thực hành lịch sử, kết nối lịch sử với thực tiễn cuộc sống. Cụ thểa Chương trình coi thực hành là một nội dung quan trọng và là công cụ thiết thực, hiệu quả để phát triển năng lực học sinh;b Chương trình tăng cường thời lượng thực hành; đa dạng hoá các loại hình thực hành thông qua các hình thức tổ chức giáo dục như hoạt động nhóm, cá nhân tự học; học ở trên lớp, bảo tàng, thực địa; học qua dự án, di sản;...;c Chương trình bảo đảm phù hợp với thực tiễn và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và của các địa phương. Thông qua hệ thống chủ đề và chuyên đề học tập, các hình thức tổ chức giáo dục, chương trình tạo ra độ mềm dẻo, linh hoạt để có thể điều chỉnh phù hợp với các địa phương và các nhóm đối tượng học sinh, đồng thời bảo đảm trình độ chung của giáo dục phổ thông trong cả nước, tương thích với trình độ khu vực và thế Dân tộc, nhân vănChương trình môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức đúng về những giá trị truyền thống của dân tộc, hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam và những giá trị phổ quát của công dân toàn cầu. Cụ thểa Chương trình giúp học sinh có nhận thức đúng về chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, tiến bộ của dân tộc Việt Nam, vị thế của quốc gia - dân tộc trong khu vực và trên thế giới trong các thời kì lịch sử, hướng tới xây dựng lòng tự hào dân tộc chân chính, nhận thức được thế mạnh và cả những hạn chế trong di tồn lịch sử của dân tộc;b Chương trình giúp học sinh hình thành, phát triển các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, chống các định kiến, kì thị về xã hội, văn hoá, sắc tộc, tôn giáo; hướng tới các giá trị khoan dung, nhân ái, tôn trọng sự khác biệt và bình đẳng giữa các dân tộc, các cộng đồng người, các giới và nhóm xã hội; hướng tới hoà bình, hoà giải, hoà hợp và hợp tác;c Chương trình giúp học sinh có thái độ đúng đắn, tích cực đối với các vấn đề bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi trường, hướng tới phát triển bền vững và đấu tranh vì thế giới hoà bình, xã hội tiến bộ, minh bạch, công bằng, văn Mở, liên thôngChương trình môn Lịch sử có tính mở, tính liên thông. Cụ thểa Cấu trúc kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử tạo cơ hội cho học sinh kết nối, liên thông với kiến thức, kĩ năng các môn học khác như Địa lí, Ngữ văn, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng và an ninh,...;b Chương trình dành quyền chủ động cho địa phương và nhà trường phát triển kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương, dành không gian sáng tạo cho giáo viên nhằm thực hiện chủ trương “một chương trình, nhiều sách giáo khoa”; chú trọng phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong giáo dục lịch sử;c Chương trình bảo đảm nguyên tắc tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên; kết nối chặt chẽ giữa các cấp học, giữa các lớp học trong từng cấp học và liên thông với chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNHChương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương YÊU CẦU CẦN ĐẠT1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chungMôn Lịch sử góp phần hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thùChương trình môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử trên nền tảng kiến thức cơ bản và nâng cao về lịch sử thế giới, khu vực và Việt Nam thông qua hệ thống chủ đề, chuyên đề về lịch sử chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, văn minh. Năng lực lịch sử có các thành phần là tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã biểu hiện cụ thể của năng lực lịch sử được trình bày trong bảng sau Thành phần năng lực Biểu hiện TÌM HIỂU LỊCH SỬ- Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ THỨC VÀ TƯ DUY LỊCH SỬ- Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy n ghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch DỤNG KIẾN THỨC, KĨ NĂNG ĐÃ HỌCRút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt NỘI DUNG GIÁO DỤC1. Nội dung khái Nội dung cốt lõi Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 CHỦ ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP- Lịch sử và Sử họcx- Vai trò của Sử họcxLỊCH SỬ THẾ GIỚI- Một số nền văn minh thế giới thời cổ - trung đạix- Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giớix- Cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bảnx- Chủ nghĩa xã hội từ năm 1917 đến nayx- Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnhxLỊCH SỬ ĐÔNG NAM Á- Văn minh Đông Nam Á thời cổ - trung đạix- Quá trình giành độc lập dân tộc của các quốc gia Đông Nam Áx- ASEAN Những chặng đường lịch sửxLỊCH SỬ VIỆT NAM- Một số nền văn minh trên đất nước Việt Nam trước năm 1858x- Cộng đồng các dân tộc Việt Namx- Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám năm 1945x- Một số cuộc cải cách lớn trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858x- Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đôngx- Cách mạng tháng Tám năm 1945, chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam từ tháng 8 năm 1945 đến nayx- Công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nayx- Lịch sử đối ngoại của Việt Nam thời cận - hiện đạix- Hồ Chí Minh trong lịch sử Việt Chuyên đề học tậpa Mục tiêuBên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có thiên hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Mục tiêu của các chuyên đề này là- Mở rộng, nâng cao kiến thức và năng lực lịch sử đáp ứng yêu cầu phân hoá sâu ở cấp trung học phổ Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trò của sử học trong đời sống thực tế, những ngành nghề có liên quan đến lịch sử để học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên quan đến lịch sử và tiếp tục tự học lịch sử suốt Tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế, giúp học sinh phát triển tình yêu, sự say mê, ham thích tìm hiểu lịch sử dân tộc Việt Nam, lịch sử thế Nội dung các chuyên đề học tập Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 CHUYÊN ĐỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆPChuyên đề Các lĩnh vực của Sử họcxCHUYÊN ĐỀ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM THỰC TẾChuyên đề Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá ở Việt NamChuyên đề Lịch sử nghệ thuật truyền thống Việt NamChuyên đề Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt NamxxxCHUYÊN ĐỀ NÂNG CAO KIẾN THỨCChuyên đề Nhà nước và pháp luật Việt Nam trong lịch sửChuyên đề Chiến tranh và hoà bình trong thế kỉ XXChuyên đề Danh nhân trong lịch sử Việt NamChuyên đề Nhật Bản Hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nayChuyên đề Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Namxxxxx2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở các lớpLỚP 10 Nội dung Yêu cầu cần đạt LỊCH SỬ VÀ SỬ HỌC Hiện thực lịch sử và lịch sử được con người nhận thức Lịch sử - Hiện thực lịch sử- Lịch sử được con người nhận thức- Trình bày được khái niệm lịch Phân biệt được hiện thực lịch sử và lịch sử được con người nhận thức. Sử học - Khái niệm sử học- Đối tượng nghiên cứu của sử học- Chức năng, nhiệm vụ của sử học- Giải thích được khái niệm sử Trình bày được đối tượng nghiên cứu của sử Nêu được chức năng, nhiệm vụ của sử học. Tri thức lịch sử và cuộc sống Học tập và khám phá lịch sử suốt đời - Sự cần thiết của việc học tập, khám phá lịch sử suốt đời- Thu thập thông tin, sử liệu, làm giàu tri thức lịch sử- Kết nối kiến thức, bài học lịch sử vào cuộc sống- Giải thích được sự cần thiết phải học tập và khám phá lịch sử suốt Biết cách sưu tầm , thu thập, xử lí thông tin, sử liệu để học tập, khám phá lịch Vận dụng kiến thức, bài học lịch sử để giải thích những vấn đề thời sự trong nước và thế giới, những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống ở mức độ đơn giản.- Quan tâm, yêu thích và tham gia các hoạt động tìm hiểu lịch sử, văn hoá của dân tộc Việt Nam và thế TRÒ CỦA SỬ HỌC Sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá, di sản thiên nhiên - Mối quan hệ giữa sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá- Vai trò của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá và di sản thiên nhiên- Nêu được mối quan hệ giữa sử học với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá và di sản thiên Có ý thức vận động các bạn và mọi người ở xung quanh cùng tham gia bảo vệ các di sản văn hoá và di sản thiên nhiên ở địa phương. Sử học với sự phát triển du lịch - Vai trò của lịch sử và văn hoá đối với sự phát triển du lịch- Vai trò của du lịch đối với công tác bảo tồn di tích lịch sử, di sản văn hoá- Giải thích được vai trò của lịch sử và văn hoá đối với sự phát triển du Nêu được tác động của du lịch với công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI Khái niệm văn minh - Khái niệm văn minh- Phân biệt văn minh và văn hoá- Giải thích được khái niệm văn Phân biệt được khái niệm văn minh, văn hoá. Một số nền văn minh phương Đông Văn minh Ai Cập - Những thành tựu tiêu biểu- Ý nghĩa- Biết cách sư u tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn minh cổ đại phương Nêu được thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Ai Cập về chữ viết, khoa học tự nhiên , kiến trúc, điêu khắc. Văn minh Trung Hoa - Những thành tựu tiêu biểu- Ý nghĩa- Nêu được thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Trung Hoa về chữ viết, văn học nghệ thuật, sử học, khoa học tự nhiên, y học, thiên văn học, lịch pháp, tư tưởng, tôn giáo. Văn minh Ấn Độ - Những thành tựu tiêu biểu- Nêu được những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Ấn Độ về chữ viết, văn học nghệ thuật, khoa học tự nhiên, tư tưởng, tôn Ý nghĩa Một số nền văn minh phương Tây Văn minh Hy Lạp - La Mã - Những thành tựu tiêu biểu- Ý nghĩa- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các nền văn minh phương Tây thời cổ - trung Nêu được những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh Hy Lạp - La Mã về chữ viết, thiên văn học, lịch pháp, văn học, nghệ thuật, khoa học tự nhiên, tư tưởng, tôn giáo, thể thao. Văn minh thời Phục hưng - Những thành tựu tiêu biểu- Ý nghĩa- Nêu được những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của văn minh thời Phục hưng về tư tưởng, văn học, nghệ thuật, khoa học kĩ thuật, thiên văn CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP TRONG LỊCH SỬ THẾ GIỚI Cách mạng công nghiệp thời cận đại Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất Những thành tựu cơ bản- Biết cách sưu tầm và sử dụng một số tư liệu để tìm hiểu về các cuộc cách mạng công Nếu được thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Cách mạng công nghiệp lần thứ hai Những thành tựu cơ bản- Nêu được những thành tựu cơ bản của Cách mạng công nghiệp lần thứ hai. Ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai - Về kinh tế- Về xã hội, văn hoá- Nêu được ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai về kinh tế, xã hội, văn hoá. Cách mạng công nghiệp thời hiện đại Cách mạng công nghiệp lần thứ ba - Những thành tựu cơ bản- Nêu được những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Cách mạng - Những thành tựu cơ bản- Nêu được những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư - Về kinh tế- Về xã hội, văn hoá- Nêu được ý nghĩa của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư về kinh tế, xã hội, văn Có thái độ trân trọng những thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển của lịch Vận dụng được những hiểu biết về tác động hai mặt của Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư để tuân thủ những quy định của pháp luật trong cách thức giao tiếp trên Internet, mạng xã MINH ĐÔNG NAM Á THỜI CỔ - TRUNG ĐẠI Hành trình phát triển và thành tựu của văn mình Đông Nam Á thời cổ - trung đại Hành trình phát triển Một số thành tựu tiêu biểu - Tôn giáo và tín ngưỡng- Văn tự và văn học- Kiến trúc và điêu khắc- Biết cách sưu tầm và sử dụng một số tư liệu để tìm hiểu về lịch sử văn minh Đông Nam Trình bày được các thời kì phát triển của văn minh Đông Nam Nêu được một số thành tựu tiêu biểu của văn minh Đông Nam Á về tôn giáo và tín ngưỡng, văn tự và văn học, kiến trúc và điêu Biết trân trọng giá trị trường tồn của các di sản văn minh Đông Nam Á, tham gia bảo tồn các di sản văn minh Đông Nam Á nói chung và ở Việt Nam nói SỐ NỀN VĂN MINH TRÊN ĐẤT NƯỚC VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 1858 Một số nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam Văn minh Văn Lang - Âu Lạc - Cơ sở hình thành- Những thành tựu tiêu biểu- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về văn minh Văn Lang - Âu Nêu được cơ sở hình thành văn minh Văn Lang - Âu Nêu được những thành tựu tiêu biểu của nền văn minh Văn Lang - Âu Lạc về đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, Nhà nước. Văn minh Champa - Cơ sở hình thành- Những thành tựu tiêu biểu- Nêu được cơ sở hình thành văn minh Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của văn minh Champa về đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, Nhà nước. Văn minh Phù Nam - Cơ sở hình thành- Những thành tựu tiêu biểu- Nêu được cơ sở hình thành văn minh Phù Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của văn minh Phù Nam về đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tổ chức xã hội, Nhà Biết vận dụng hiểu biết về các nền văn minh cổ để giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam. Nhận thức được giá trị trường tồn của các nền văn minh cổ trên đất nước Việt Nam. Có ý thức trân trọng truyền thống lao động cần cù, sáng tạo của dân tộc Việt Nam trong lịch sử. Có trách nhiệm trong việc góp phần bảo tồn các di sản văn hoá của dân tộc. Văn minh Đại Việt Cơ sở hình thành và quá trình phát triển của văn minh Đại Việt - Khái niệm văn minh Đại Việt- Cơ sở hình thành- Quá trình phát triển- Giải thích được khái niệm văn minh Đại Trình bày được cơ sở hình thành văn minh Đại Việt về k ế thừa văn minh Văn Lang - Âu Lạc, nền độc lập tự chủ của đất nước, tiếp thu ảnh hưởng của văn hoá Trung Quốc, Ấn Nêu được quá trình phát triển của văn minh Đại Việt. Một số thành tựu của văn minh Đại Việt - Về kinh tế- Về chính trị- Về tư tưởng, tôn giáo- Về văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về những thành tựu của văn minh Đại Nêu được một số thành tựu cơ bản của nền văn minh Đại Việt về kinh tế, chính trị, tư tưởng, tôn giáo, văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật. Ý nghĩa của văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Nam - Phân tích được ý nghĩa của nền văn minh Đại Việt trong lịch sử dân tộc Việt Trân trọng giá trị của nền văn minh Đại Việt, vận dụng hiểu biết về văn minh Đại Việt để giới thiệu, quảng bá về đất nước, con người, di sản văn hoá Việt ĐỒNG CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM Các dân tộc trên đất nước Việt Nam - Thành phần dân tộc theo dân số - Thành phần dân tộc theo ngữ hệ - Nêu được thành phần dân tộc theo dân Trình bày được việc phân chia tộc người theo ngữ hệ. Khái quát về đời sống vật chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam - Đời sống vật chất- Đời sống tinh thần- Trình bày được nét chính về đời sống vật chất của cộng đồng các dân tộc Việt Nêu được nét chính về đời sống tinh thần của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam Khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam - Sự hình thành khối đại đoàn kết dân tộc- Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ nước- Vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay- Nêu được nét chính về sự hình thành khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nêu được vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong lịch sử dựng nước và giữ Nêu được vai trò, tầm quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay - Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc- Nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước- Nêu được quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát Nêu được nội dung cơ bản trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an Có ý thức trân trọng sự bình đẳng giữa các dân tộc, có hành động cụ thể góp phần tham gia vào việc giữ gìn khối đại đoàn kết dân HÀNH LỊCH SỬ- Tổ chức các hoạt động thực hành lịch sử tại lớp Tiến hành các hoạt động giáo dục lịch sử gắn với thực địa di sản lịch sử, văn hoá,...- Học tập tại các bảo tàng, xem phim tài liệu lịch Tổ chức các câu lạc bộ, các cuộc thi “ Em yêu lịch sử”, “Nhà sử học trẻ tuổi”, các trò chơi lịch Củng cố , khắc sâu kiến thức lịch Rèn luyện các kĩ năng thực hành bộ môn, phát triển năng lực lịch Tạo hứng thú trong học ĐỀ LỚP 10 Nội dung Yêu cầu cần đạt Chuyên đề CÁC LĨNH VỰC CỦA SỬ HỌC Thông sử và Lịch sử theo lĩnh vực Khái quát về một số cách trình bày lịch sử truyền thống - Kể chuyện về quá khứ- Lịch sử biên niên- ......- Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống thông qua ví dụ cụ thể. Thông sử - Khái niệm- Nội dung chính- Giải thích được khái niệm thông Nêu được nội dung chính của thông sử. Lịch sử theo lĩnh vực - Khái quát về các lĩnh vực của lịch sử- Ý nghĩa của việc phân chia lịch sử theo lĩnh vực Lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới - Lịch sử dân tộc- Lịch sử thế giới- Nêu được nét khái quát về các lĩnh vực của lịch sử- Giải thích được ý nghĩa của việc phân chia lịch sử theo lĩnh Nêu được khái niệm và nội dung chính của lịch sử dân tộc- Nêu được khái niệm và nội dung chính của lịch sử thế giới. Một số lĩnh vực của lịch sử Việt Nam Lịch sử văn hoá Việt Nam - Đối tượng và phạm vi của lịch sử văn hoá Việt Nam- Khái lược tiến trình lịch sử văn hoá Việt Nam Lịch sử tư tưởng Việt Nam - Đối tượng, phạm vi của lịch sử tư tưởng Việt Nam- Khái lược lịch sử tư tưởng Việt Nam- Nêu được đối tượng và phạm vi của lịch sử văn hoá Việt Tóm tắt được nét chính của lịch sử văn hoá Việt Nam trên đường thời Nêu được đối tượng và phạm vi của lịch sử tư tưởng Việt Tóm tắt được nét chính của lịch sử tư tưởng Việt Nam trên đường thời gian. Lịch sử xã hội Việt Nam - Đối tượng của lịch sử xã hội- Khái lược về xã hội Việt Nam truyền thống và hiện đại- Giải thích được đối tượng của lịch sử xã Tóm tắt được nét chính của lịch sử xã hội Việt Nam trên đường thời gian. Lịch sử kinh tế Việt Nam - Đối tượng của lịch sử kinh tế- Khái lược lịch sử kinh tế Việt Nam- Giải thích được đối tượng của lịch sử kinh Tóm tắt được nét chính của lịch sử kinh tế Việt Nam trên đường thời đề BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ Ở VIỆT NAM Di sản văn hoá Khái niệm di sản văn hoá - Khái niệm di sản văn hoá- Ý nghĩa của di sản văn hoá Phân loại di sản văn hoá và xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá - Phân loại di sản văn hóa- Xếp hạng di sản văn hoá- Giải thích được khái niệm di sản văn Nêu được ý nghĩa của di sản văn hoá tài sản vô giá của cộng đồng, dân tộc, nhân loại được kế t hừa từ các thế hệ trước cho các thế hệ mai Chỉ ra được một số cách phân loại, xếp hạng di sản văn Phân tích được mục đích và ý nghĩa của việc phân loại, xếp hạng di sản văn hoá. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển - Khái niệm bảo tồn di sản văn hoá- Mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá- Giải thích được khái niệm bảo tồn di sản văn Phân tích được mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá bảo tồn phải đặt trong bối cảnh phát triển bền vững để bảo tồn không trở thành gánh nặng và rào cản của phát triển. Giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản - Cơ sở khoa học của công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hoá- Các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá Vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan - Vai trò của hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và của mỗi cá nhân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn Trách nhiệm của các bên liên quan Nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường, cộng đồng, công dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá- Phân tích được cơ sở khoa học của công tác bảo tồn di sản văn hoá trong quá trình phát triển bền vững của đất Nêu được các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá tuyên truyền giáo dục ý thức bảo tồn di sản, đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường biện pháp bảo vệ di sản,...- Giải thích được vai trò của hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và của mỗi cá nhân trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường, cộng đồng, công dân trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản thông qua ví dụ cụ Có ý thức trách nhiệm và sẵn sàng đóng góp và vận động người khác cùng tham gia vào việc bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá ở địa phương và đất nước. Một số di sản văn hoá tiêu biểu của dân tộc Việt Nam gợi ý Giới thiệu một số di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu - Dân ca quan họ Bắc Ninh- Ca trù- Không gian văn hoá cồng chiên g Tây Nguyên- Nhã nhạc cung đình Huế- Đờn ca tài tử Nam Bộ- ........- Xác định được vị trí phân bố các di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu trên bản Giới thiệu được nét cơ bản về một trong số những di sản văn hoá phi vật thể tiêu biểu. Giới thiệu một số di sản văn hoá vật thể tiêu biểu - Trống đồng Đông Sơn- Thành Cổ Loa- Hoàng thành Thăng Long- Văn Miếu - Quốc Tử Giám Hà Nội- Quảng trường Ba Đình và Di tích lịch sử Khu lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh- Thành Nhà Hồ- Cố đô Huế- Tháp Chăm- ....- Xác định được vị trí phân bố các di sản lịch sử văn hoá vật thể tiêu biểu trên bản Giới thiệu được nét cơ bản về một trong số di sản lịch sử văn hoá vật thể tiêu biểu. Giới thiệu một số di sản thiên nhiên tiêu biểu - Các Công viên địa chất Cao nguyên đá Đồng Văn, Non nước Cao Bằng- Vịnh Hạ Long- Vườn quốc gia Cú c Phương- Vườn quốc gia Cát Tiên- .....- Xác định vị trí phân bố các di sản thiên nhiên tiêu biểu trên bản Giới thiệu được những nét cơ bản về một trong số những di sản thiên nhiên tiêu biểu. Giới thiệu một số di sản phức hợp tiêu biểu - Khu di tích - danh thắng Trà ng An Ninh Bình- Khu di tích - danh thắng Yên Tử Quảng Ninh- Xác định được vị trí phân bố các di sản phức hợp tiêu biểu trên bản Giới thiệu được những nét cơ bản về một trong số các di sản phức hợp tiêu đề NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG LỊCH SỬ Nhà nước và pháp luật trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858 Một số mô hình nhà nước quân chủ Việt Nam tiêu biểu - Nhà nước quân chủ thời Lý - Trần- Nhà nước quân chủ thời Lê sơ- Nhà nước quân chủ thời Nguyễn Một số bộ luật tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước năm 1858 - Quốc triều hình luật- Hoàng Việt luật lệ- Sưu tầm tư liệu để tìm hiểu về một số mô hình nhà nước quân chủ Việt Nam tiêu biểu Nhà nước quân chủ thời Lý - Trần, thời Lê sơ, thời Nêu và phân tích được đặc điểm của mô hình nhà nước quân chủ Việt Nam thông qua ví dụ cụ thể Nhà nước quân chủ thời Lý - Trần, thời Lê sơ, thời Phân tích được nét chính của hai bộ luật tiêu biểu của nhà nước quân chủ Việt Nam Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà 1945 -1976 Sự ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - Bối cảnh ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà- Ý nghĩa lịch sử của việc ra đời Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà- Phân tích được bối cảnh ra đời của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng Nêu được ý nghĩa của việc ra đời Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Vai trò của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà - Đặc điểm và tính chất của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà- Vai trò của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong quá trình kháng chiến chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước thời kì 1945 - 1976- Phân tích được đặc điểm và tính chất của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng Nêu được vai trò của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong quá trình kháng chiến chống giặc ngoại xâm và xây dựng đất nước thời kì 1945 - 1976. Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1976 đến nay Sự ra đời của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Bối cảnh ra đời của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam- Ý nghĩa lịch sử của việc ra đời Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Vai trò của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Vai trò của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế- Phân tích được bối cảnh ra đời của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nêu được ý nghĩa lịch sử của việc ra đời Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nêu được vai trò của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Một số bản Hiến pháp Việt Nam từ năm 1946 đến nay Một số điểm chung của các bản H iế n pháp Việt Nam từ năm 1946 đến nay - Bối cảnh ra đời của các bản Hiến pháp Việt Nam các năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013- Một số điểm chung của các bản Hiến pháp Việt Nam- Nêu được điểm chung về bối cảnh ra đời của các bản Hiến pháp ở Việt Nam từ năm 1946 đến nay 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013 những thay đổi quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, gắn với một giai đoạn phát triển của lịch sử dân Phân tích được một số điểm chính của các bản Hiến pháp Việt Nam cơ sở pháp lí để xây dựng hệ thống pháp luật, tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nước,... Hiến pháp đầu tiên của Việt Nam Hiến pháp năm 1946 - Một số nội dung chính của Hiến pháp năm 1946- Ý nghĩa lịch sử Hiến pháp của thời kì đổi mới Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 - Hiến pháp năm 1992 Hiến pháp đầu tiên của thời kì đổi mới- Hiến pháp năm 2013 Hiến pháp thứ hai của thời kì đổi mới- Nêu được một số nội dung chính của Hiến pháp năm 1946 ghi nhận thành quả của Cách mạng tháng Tám 1945, quyền bình đẳng và nghĩa vụ công dân, cơ cấu hệ thống chính trị,...- Phân tích được ý nghĩa của Hiến pháp năm 1946 - Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử Việt Nêu được một số nét chính của Hiến pháp năm 1992 ban hành trong những năm đầu của công cuộc Đổi mới, là cơ sở chính trị - pháp lí quan trọng để thực hiện công cuộc Đổi mới,...- Phân tích được điểm mới của Hiến pháp năm 2013 sự tiến bộ về tư tưởng dân chủ, cơ cấu Nhà nước, kĩ thuật lập hiến,...- Có ý thức trân trọng lịch sử lập hiến của dân tộc, có trách nhiệm và sẵn sàng vận động người khác cùng tuân thủ pháp 11 Nội dung Yêu cầu cần đạt CÁCH MẠNG TƯ SẢN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN Một số vấn đề chung về cách mạng tư sản Tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản - Kinh tế- Chính trị- Xã hội- Tư tưởng- Trình bày được tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản về kinh tế, chính trị, xã hội, tư tưởng. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng tư sản - Mục tiêu và nhiệm vụ- Giai cấp lãnh đạo và động lực cách mạng- Phân tích được mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các cuộc cách mạng tư sản. Kết quả, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản - Kết quả- Ý nghĩa- Trình bày được kết quả, ý nghĩa của các cuộc cách mạng tư sản. Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản Sự xác lập chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ - Trình bày được sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản - Chủ nghĩa đế quốc và quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa- Sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản- Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền Chủ nghĩa tư bản hiện đại - Khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại- Tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại- Trình bày được quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa và phát triển của chủ nghĩa tư Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc Nêu được khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện Nêu được tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện Có nhận thức đúng đắn về tiềm năng và những hạn chế của chủ nghĩa tư bản. Vận dụng được những hiểu biết về lịch sử chủ nghĩa tư bản để giải thích những vấn đề thời sự của xã hội tư bản hiện NGHĨA XÃ HỘI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NAY Sự hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết - Quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết- Ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết- Trình bày được quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Phân tích được ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế g i ới thứ hai - Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu- Sự mở rộng chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ Latinh- Nguyên nhân khủng hoảng và sụ p đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô- Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ Nêu được sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở khu vực châu Á, khu vực Mỹ Lat i Giải thích được nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô. Chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay - Khái quát về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay- Thành tựu chính của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc- Nêu được nét chính về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến Nêu được những thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Có ý thức trân trọng những thành tựu , giá trị của chủ nghĩa xã hội, sẵn sàng tham gia đóng góp vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt TRÌNH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á Quá trình xâm lược và cai trị - Đông Nam Á hải đảo- Đông Nam Á lục địa- Trình bày được quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và thiết lập nền thống trị ở Đông Nam Á Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa. Công cuộc cải cách ở Xiêm - Công cuộc cải cách ở Xiêm- Ý nghĩa của công cuộc cải cách ở Xiêm- Trình bày được công cuộc cải cách ở Giải thích được vì sao Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á không trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây. Hành trình đi đến độc lập dân tộc ở Đông Nam Á Phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á - Đông Nam Á hải đảo- Đông Nam Á lục địa- Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở một số nước Đông Nam Á hải đảo In don esia, Philippines và Đông Nam Á lục địa Myanmar, ba nước Đông Dương. Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á - Cuối thế kỉ XIX đến năm 1920- Từ năm 1920 đến năm 1945- Từ năm 1945 đến năm 1975- Nêu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á. Thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập - Những ảnh hưởng của chế độ thực dân- Quá trình tái thiết và phát triển- Nêu được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên hệ với thực tế ở Việt Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Có ý thức trân trọng những thành quả đấu tranh giành độc lập và phát triển của các dân tộc ở Đông Nam Á hiện TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam - Vị trí địa chi ến lược của Việt Nam- Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam- Nêu được vị trí địa chiến lược của Việt Phân tích được vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Biết trân trọng truyền thống đấu tranh bảo vệ Tổ quốc của các thế hệ Việt Nam trong lịch sử, tham gia vào công tác đền ơn đáp nghĩa ở địa phương. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu - Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán và chiến thắng Bạch Đằng năm 938- Cuộc kháng chiến chống Tống năm 981 và những năm 1075-1077- Ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên- Kháng chiến chống quân Xiêm những năm 1784 - 1785- Kháng chiến chống quân Thanh năm 1789- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của dân tộc Việt Trình bày được nội dung chính của các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của dân tộc Việt Nam về thời gian, địa điểm, đối tượng xâm lược, những trận đánh lớn, kết Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm lược. Một số cuộc kháng chiến không thành công - Kháng chiến chống quân Triệu- Kháng chiến chống Minh- Kháng chiến chống thực dân Pháp nửa sau thế kỉ XIX- Nguyên nhân không thành công- Trình bày được nội dung chính của các cuộc kháng chiến không thành công về thời gian, địa điểm, đối tượng xâm lược, những trận đánh lớn, kết Giải thích được nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến trong lịch Vận dụng kiến thức đã học, rút ra được những bài học lịch sử cơ bản từ lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, nhận thức được giá trị của các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện Có ý thức trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam và sẵn sàng tham gia đóng góp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam từ thế kỉ III TCN - đến cuối thế kỉ XIX Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc - Khởi nghĩa Hai Bà Trưng- Khởi nghĩa Bà Triệu- Khởi nghĩa Lý Bí- Khởi nghĩa Phùng Hưng- Trình bày được nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc Nêu được ý nghĩa của một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu. Khởi nghĩa Lam Sơn - Bối cảnh lịch sử- Diễn biến chính- Ý nghĩa lịch sử- Nêu được bối cảnh lịch sử của khởi nghĩa Lam Trình bày được diễn biến chính của khởi nghĩa Lam Nêu được ý nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn. Phong trào Tây Sơn - Bối cảnh lịch sử- Diễn biến chính- Ý nghĩa lịch sử- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử về phong trào Tây Trình bày được bối cảnh lịch sử và những diễn biến chính của phong trào Tây Nêu được ý nghĩa của phong trào Tây Sơn. Một số bài học lịch sử - Về quá trình tập hợp lực lượng- Về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc- Về nghệ thuật quân sự- Bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay- Rút ra được những bài học lịch sử chính của các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam về quá trình vận động, tập hợp quần chúng nhân dân tham gia, vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc, nghệ thuật quân Nêu được các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện Tự hào về truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam trong lịch sử, sẵn sàng tham gia đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM TRƯỚC NĂM 1858 Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ đầu thế kỉ XV - Bối cảnh lịch sử- Nội dung chính- Kết quả- Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách của nhà Hồ. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông thế kỉ XV - Bối cảnh lịch sử- Nội dung chính- Kết quả- Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa của cuộc cải cách của Lê Thánh Tông. Cuộc cải cách của Minh Mạng nửa đầu thế kỉ XIX - Bối cảnh lịch sử- Nội dung chính- Kết quả- Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa của cuộc cải cách của Minh Có ý thức trân trọng giá trị của các cuộc cải cách trong lịch sử dâ n SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông Vị trí của Biển Đông - Xác định được vị trí của Biển Đông trên bản đồ. Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông - Tuyến đường giao thông biển huyết mạch- Địa bàn chiến lược quan trọng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương- Nguồn tài nguyên thiên nhiên biển- Giải thích được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông về giao thông biển, vị trí chiến lược, nguồn tài nguyên thiên nhiên biển. Tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo ở Biển Đông - Vị trí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa- Tầm quan trọng chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa- Xác định được vị trí của các đảo và quần đảo ở Biển Đông trên bản Giải thích được tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo ở Biển Đông. Việt Nam và Biển Đông Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam - Về quốc phòng, an ninh- Về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm- Nêu được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh, về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa - Quá trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa- Cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông- Nêu được Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền và quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong lịch Trình bày được nét chính về cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình - Ban hành văn bản pháp luật k hẳng định chủ quyền- Tham gia Công ước Luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc UNCLOS- Thông qua Luật Biển Việt Nam năm 2012- Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông DOC- Nêu được chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hoà Trân trọng những thành quả đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông trong lịch sử, sẵn sàng tham gia đóng góp vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước Việt HÀNH LỊCH SỬ- Tổ chức các hoạt động thực hành lịch sử tại lớp Tiến hành các hoạt động giáo dục lịch sử gắn với thực địa di sản lịch sử, văn hoá,...- Học tập tại các bảo tàng, xem phim tài liệu lịch Tổ chức các câu lạc bộ, các cuộc thi “ Em yêu lịch sử”, “Nhà sử học trẻ tuổi”, các trò chơi lịch Củng cố, khắc sâu kiến thức lịch Rèn luyện các kĩ năng thực hành bộ môn, phát triển năng lực lịch Tạo hứng thú trong học ĐỀ LỚP 11Nội dungYêu cầu cần đạtChuyên đề LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG VIỆT NAMNghệ thuật thời Lý - TrầnNghệ thuật thời Lý- Kiến trúc- Điêu khắc- Nêu được những nét cơ bản của nghệ thuật thời Lý về kiến trúc, điêu khắc thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...Nghệ thuật thời Trần- Kiến trúc- Điêu khắc- Nêu được những thành tựu nghệ thuật chính thời Trần về kiến trúc và điêu khắc thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...Nghệ thuật thời Lê sơ và thời MạcNghệ thuật thời Lê sơ- Kiến trúc- Điêu khắc- Nêu được những thành tựu nghệ thuật chính thời Lê sơ về kiến trúc và điêu khắc thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...Nghệ thuật thời Mạc- Kiến trúc- Điêu khắc- Liệt kê được những thành tựu nghệ thuật chính thời Nêu được những điểm chính của nghệ thuật kiến trúc thời thuật thời Lê trung hưng và thời NguyễnNghệ thuật thời Lê trung hưng- Kiến trúc- Điêu khắc- Mỹ thuật- Nêu được những nét cơ bản của nghệ thuật thời Lê trung hưng về kiến trúc, điêu khắc, mỹ thuật thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...- Phân tích được những điểm mới về nghệ thuật thời Lê trung thuật thời Nguyễn- Kiến trúc- Điêu khắc- Mỹ thuật- Âm nhạc- Mô tả được những nét cơ bản về nghệ thuật thời Nguyễn về kiến trúc, điêu khắc, mỹ thuật, âm nhạc thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế hoặc sưu tầm tranh ảnh, tài liệu,...- Nêu được những điểm mới của nghệ thuật thời đề CHIẾN TRANH VÀ HOÀ BÌNH TRONG THẾ KỈ XXChiến tranh và hoà bình nửa đầu thế kỉ XXHai cuộc chiến tranh thế giới nửa đầu thế kỉ XX- Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918 nguyên nhân, hậu quả và tác động- Giải thích được nguyên nhân cơ bản dẫn đến hai cuộc chiến tranh thế Chiến tranh thế giới thứ hai 1939 - 1945 nguyên nhân, hậu quả và tác động- Đánh giá được những hậu quả và tác động của hai cuộc chiến tranh thế đấu tranh vì hoà bình giữa hai cuộc chiến tranh thế giới- Sắc lệnh hoà bình của Lênin năm 1917, chính sách ngoại giao hoà bình của Liên Xô- Hệ thống an ninh tập thể ở châu Âu giữa hai cuộc chiến tranh thế giới- Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh- Phân tích được khát vọng hoà bình và cuộc đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới thông qua ví dụ cụ thể Sắc lệnh hoà bình của Lênin năm 1917, chính sách ngoại giao hoà bình của Liên Xô; Những nỗ lực xây dựng hệ thống an ninh tập thể ở châu Âu; Phong trào Mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh,...Phong trào kháng chiến chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai- Phong trào kháng chiến chống phát xít ở châu Âu, châu Á, châu Phi- Nêu được ý nghĩa của phong trào kháng chiến chống phát xít vì hoà bình của nhân dân thế giới trong Chiến tranh thế giới thứ Cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô- Phân tích được ý nghĩa của cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên tranh và hoà bình từ sau năm 1945 đến nayChiến tranh lạnh 1947 - 1989- Nguyên nhân, đặc điểm- Hậu quả- Nêu được nét chính về nguyên nhân, đặc điểm của Chiến tranh Kết thúc Chiến tranh lạnh nguyên nhân và tác động- Đánh giá được những hậu quả của cuộc Chiến tranh lạnh đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói Phân tích được nguyên nhân kết thúc Chiến tranh lạnh và tác động đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói tranh, xung đột quân sự sau Chiến tranh lạnh- Các cuộc nội chiến, xung đột quân sự khu vực- Cuộc tấn công khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 và cuộc chiến chống khủng bố toàn cầu của Mỹ- Giải thích được vì sao sau Chiến tranh lạnh, các cuộc chiến tranh, xung đột vẫn tiếp diễn thông qua ví dụ cụ thể sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001, cuộc chiến chống khủng bố toàn cầu của Mỹ, chiến tranh Iraq, Afghanistan, các cuộc chiến tranh ở khu vực Trung Đông,...Đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới- Đấu tranh chống chạy đua vũ trang, vì hoà bình của nhân dân thế giới trong Chiến tranh lạnh- Sưu tầm tư liệu để tìm hiểu về cuộc đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới trong Chiến tranh lạnh Đại hội hoàbình thế giới ngày 26 tháng 4 năm 1949 Paris, sự thành lập Hội đồng Hoà bình thế giới và các hoạt động Phong trào quốc tế ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam- Nêu được nét chính về phong trào quốc tế ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam thông qua ví dụ cụ Đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới sau Chiến tranh lạnh- Giải thích được vì sao cuộc đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế giới vẫn tiếp diễn sau khi Chiến tranh lạnh kết Có ý thức trân trọng và góp phần tham gia vào cuộc đấu tranh vì hoà bình của nhân dân thế đề DANH NHÂN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAMKhái quát về danh nhân trong lịch sử dân tộcKhái niệm danh nhânVai trò của danh nhân trong lịch sử dân tộc- Giải thích được khái niệm danh Nêu được nét chính về vai trò của danh nhân trong lịch sử dân số nhà chính trị nổi tiếng của Việt Nam thời cổ - trung đại Gợi ý lựa chọnĐinh Bộ LĩnhTrần Thủ ĐộLê Thánh TôngMinh Mệnh...- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu được thân thế, sự nghiệp của một số nhà chính trị nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam thời cổ - trung Nêu được nhận xét về những đóng góp chính của các nhà chính trị nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam thời cổ - trung Có ý thức trân trọng những đóng góp của các nhà chính trị nổi tiếng trong lịch sử dân số danh nhân quân sự Việt Nam Gợi ý lựa chọnNgô QuyềnTrần Quốc TuấnNguyễn HuệVõ Nguyên Giáp...- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu được thân thế, sự nghiệp của một số danh nhân quân sự trong lịch sử Việt Đánh giá được vai trò của danh nhân quân sự trong lịch sử Việt Có ý thức trân trọng những đóng góp của danh nhân quân sự trong lịch sử dân số danh nhân văn hoá Việt Nam Gợi ý lựa chọnTrần Nhân Tông Nguyễn Trãi Nguyễn DuHồ Xuân Hương…- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu về một số danh nhân văn hoá trong lịch sử Việt Nêu được nhận xét về những đóng góp chính của danh nhân văn hoá trong lịch sử Việt Nam thông qua ví dụ cụ Có ý thức trân trọng những đóng góp của danh nhân văn hoá trong lịch sử dân số danh nhân Việt Nam trong lĩnh vực khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo Gợi ý lựa chọnChu Văn An Lê Quý Đôn Tuệ TĩnhTrần Đại NghĩaTôn Thất TùngĐào Duy Anh…- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để hiểu về một số danh nhân trong lịch sử Việt Nam về lĩnh vực khoa học - công nghệ và giáo dục - đào Nêu được nhận xét về đóng góp chính của danh nhân trong lĩnh vực khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo thông qua ví dụ cụ Có ý thức trân trọng những đóng góp của danh nhân khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo trong lịch sử dân 12Nội dungYêu cầu cần đạtTHẾ GIỚI TRONG VÀ SAU CHIẾN TRANH LẠNHLiên hợp quốcMột số vấn đề cơ bản về Liên hợp quốc- Lịch sử hình thành- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về quá trình thành lập Liên hợp Phân tích được bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành Liên hợp Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động- Trình bày được mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của Liên hợp Cơ cấu tổ chức- Biết cách sưu tầm và sử dụng tài liệu để tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của Liên hợp trò của Liên hợp quốc- Trong lĩnh vực hoà bình, an ninh quốc tế- Trong lĩnh vực phát triển- Nêu được vai trò của Liên hợp quốc trong việc duy trì hoà bình, an ninh quốc tế thông qua ví dụ cụ Phân tích được vai trò của Liên hợp quốc trong lĩnh vực thúc đẩy phát triển, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, tài chính, thương mại quốc tế, nâng cao đời sống người Trong lĩnh vực quyền con người, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác- Phân tích được vai trò của Liên hợp quốc trong việc đảm bảo quyền con người, phát triển văn hoá, xã hội và các lĩnh vực hợp quốc và Việt Nam- Hoạt động của các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc ở Việt Nam- Nêu được nhận xét về vai trò của các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc ở Việt Nam thông qua ví dụ cụ Đóng góp của Việt Nam đối với các hoạt động của Liên hợp quốc- Nêu được nhận xét về đóng góp của Việt Nam đối với các hoạt động của Liên hợp quốc. Tự hào về vai trò và đóng góp của Việt Nam và có ý thức sẵn sàng đóng góp sự nghiệp chung của Liên hợp quốc và cộng đồng quốc tự thế giới trong Chiến tranh lạnhTrật tự thế giới hai cực Yalta- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về Trật tự thế giới hai cực Sự hình thành- Phân tích được sự hình thành Trật tự thế giới hai cực Nội dung- Trình bày được những nét chính của Trật tự thế giới hai cực sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực Yalta- Nguyên nhân sụp đổ- Nêu được nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực Hệ quả và tác động- Phân tích được hệ quả và tác động sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực Yalta đối với tình hình thế tự thế giới sau Chiến tranh lạnhNhững chuyển biến của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh- Xu thế phát triển chính của thế giới sau Chiến tranh lạnh- Phân tích được xu thế phát triển chính của thế giới sau Chiến tranh Sự điều chỉnh chiến lược phát triển của các quốc gia- Giải thích được vì sao các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát triển sau khi Chiến tranh lạnh kết thế đa cực trong quan hệ quốc tế- Khái niệm đa cực- Xu thế đa cực- Trình bày được khái niệm đa Giải thích được vì sao thế giới hướng tới xu thế đa cực trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh Vận dụng được những hiểu biết về thế giới sau Chiến tranh lạnh để hiểu và giải thích những vấn đề thời sự trong quan hệ quốc TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MỸ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAYGiai đoạn từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1973Sự phát triển kinh tế 1945 - 1973- Sự phát triển kinh tế 1945 - 1960- Sụ suy giảm kinh tế 1960 - 1973- Giải thích được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển 1945 - 1960 và sự suy giảm của nền kinh tế Mỹ 1960 - 1973.Tình hình chính trị - xã hội 1945 - 1973- Các chương trình cải cách xã hội- Phong trào đòi quyền công dân- Giải thích được vì sao những năm 1960 - 1973 ở Mỹ được gọi là “thời kì của những thay đổi”.Giai đoạn từ năm 1973 đến năm 2000Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 và tác động đối với nước Mỹ- Nước Mỹ với cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973- Thời kì lạm phát, đình đốn của nền kinh tế- Những vấn đề chính trị - xã hội- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về diễn biến cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm Chỉ ra được tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ đối với nước Phân tích được nét chính về tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của nước Mỹ trong thập niên 70 của thế kỉ biện pháp điều chỉnh kinh tế - xã hội thập niên 80 của thế kỉ XX- Chính sách kinh tế của Chính quyền Reagan- Phân tích được những nội dung chính của chính sách kinh tế của chính quyền Tình hình chính trị - xã hội- Nêu được nét chính về tình hình chính trị - xã hội nước Mỹ thập niên 80 của thế kỉ kì tăng trưởng thập niên 90 của thế kỉ XX- Tăng trưởng kinh tế, tự do hoá thương mại- Tình hình chính trị - xã hội- Giải thích được nguyên nhân kinh tế Mỹ tăng trưởng trong thập niên 90 của thế kỉ Nêu được nét chính về tình hình chính trị - xã hội nước Mỹ thập niên 90 của thế kỉ năm đầu thế kỉ XXI đến nayNước Mỹ từ đầu thế kỉ XXI đến nay- Tác động của sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 đối với nước Mỹ- Giải thích được tác động của cuộc tấn công khủng bố ngày 11 tháng 9 năm 2001 đối với nước Khái lược tình hình kinh tế - xã hội Mỹ những năm đầu thế kỉ XXI- Nêu được những sự kiện chính về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Mỹ những năm đầu thế kỉ nét chính về quá trình phát triển kinh tế - xã hội Mỹ từ năm 1945 đến nay- Về sự phát triển kinh tế- Về những biến đổi chính trị, xã hội- Phân tích được nét chính về sự phát triển kinh tế của nước Mỹ từ năm 1945 đến Phân tích được những nét chính về những biến đổi chính trị, xã hội nước Mỹ từ năm 1945 đến Vận dụng được hiểu biết về quá trình phát triển kinh tế - xã hội Mỹ để giải thích được vấn đề thời sự của Mỹ hiện CUỘC CẢI CÁCH MỞ CỬA Ở TRUNG QUỐC TỪ NĂM 1978 ĐẾN NAYBối cảnh lịch sửKhái quát các thời kì phát triển chính của Trung Quốc từ năm 1949 đến năm 1978- Nêu được các thời kì phát triển chính của Trung Quốc trên đường thời gian Thập niên đầu xây dựng chế độ mới 1949 - 1959; hai thập niên không ổn định 1959 - 1978.Bối cảnh Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa- Những sai lầm về đường lối phát triển kinh tế xã hội trong hai thập niên 1959 - 1978- Khủng hoảng trầm trọng về kinh tế - xã hội- Giải thích được vì sao Trung Quốc phải tiến hành cải cách mở cửa khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng do những sai lầm về đường lối phát triển kinh tế - xã hội trong hai thập niên 1959 - trình cải cách mở cửaĐường lối cải cách- Trọng tâm cải cách phát triển kinh tế- Kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản- Tiến hành cải cách mở cửa, phát triển kinh tế thị trường- Xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc- Phân tích được những nội dung chính của đường lối cải cách, mở cửa của Trung Quốc phát triển kinh tế, kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản, tiến hành cải cách mở cửa, phát triển kinh tế thị trường, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung giai đoạn cải cách mở cửa- Giai đoạn 1978 - 1991- Giai đoạn 1992 - 2000- Giai đoạn 2001 - 2012- Giai đoạn 2012 - 2020- Trình bày được các giai đoạn cải cách mở cửa của Trung Quốc trên đường thời gian Giai đoạn khởi đầu 1978 - 1991; xây dựng thể chế kinh tế thị trường 1992 - 2000; từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường 2001 - 2012; cải cách mở cửa sâu rộng 2012 - 2020.Thành tựu chính và một số đặc điểm của cải cách mở cửaNhững thành tựu chính- Về kinh tế - xã hội- Về khoa học công nghệ, văn hoá, giáo dục- Về đối ngoại- Phân tích được những thành tựu chính của công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ, văn hoá, giáo dục,...- Nêu được một số nét chính về chính sách đối ngoại của Trung số đặc điểm của cải cách mở cửa- Về bối cảnh lịch sử- Về phương thức cải cách mở cửa- Về quá trình cải cách mở cửa- Phân tích được những đặc điểm của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc về bối cảnh lịch sử, về phương thức mang “đặc sắc Trung Quốc”, phương châm “dò đá qua sông”; về quá trình cải cách tính đồng bộ và phối hợp, lựa chọn trọng điểm,…ASEAN NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG LỊCH SỬSự ra đời và phát triển của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEANQuá trình hình thành ASEAN- Quá trình hình thành ASEAN- Mục đích thành lập của ASEAN- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu để tìm hiểu về quá trình thành lập Trình bày được quá trình hình thành và mục đích thành lập của trình phát triển của ASEAN- Từ ASEAN 5 1967 đến ASEAN 10 1999- Các giai đoạn phát triển chính của ASEAN 1967 đến nay- Phân tích được quá trình phát triển từ ASEAN 5 đến ASEAN Nêu được các giai đoạn phát triển chính của ASEAN 1967 đến nay trên đường thời cấu tổ chức của ASEAN trình bày theo sơ đồ- Hội nghị Cấp cao ASEAN- Hội đồng Điều phối ASEAN- Các Hội đồng Cộng đồng ASEAN- Các Hội nghị Bộ trưởng chuyên ngành- Tổng Thư kí ASEAN và Ban Thư kí ASEAN- Ban Thư kí ASEAN quốc gia- Trình bày được cơ cấu tổ chức của ASEAN thông qua sơ tắc cơ bản và phương thức hoạt động của ASEAN- Nguyên tắc cơ bản theo Hiến chương ASEAN- Phương thức ra quyết định của ASEAN- Chỉ ra được những nguyên tắc cơ bản của Giải thích được phương thức ASEAN ASEAN Way là cách tiếp cận riêng của ASEAN trong việc giải quyết các vấn đề của khu vực và duy trì quan hệ giữa các nước thành đồng ASEAN Từ ý tưởng đến hiện thựcÝ tưởng và kế hoạch xây dựng Cộng đồng ASEAN- Ý tưởng xây dựng Cộng đồng ASEAN- Mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN- Kế hoạch xây dựng Cộng đồng ASEAN- Biết cách sưu tầm và sử dụng tài liệu để tìm hiểu về quá trình hình thành và mục tiêu của Cộng đồng Nêu được nét chính về ý tưởng, mục tiêu và kế hoạch xây dựng Cộng đồng trụ cột của Cộng đồng ASEAN- Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN APSC- Cộng đồng Kinh tế ASEAN AEC- Cộng đồng Văn hoá - Xã hội ASCC- Phân tích được nội dung ba trụ cột của Cộng đồng ASEAN Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN APSC,Cộng đồng Kinh tế ASEAN AEC, Cộng đồng Văn hoá - Xã hội ASCC.Cộng đồng ASEAN sau năm 2015- Tầm nhìn ASEAN sau năm 2015- Những thách thức và triển vọng của Cộng đồng ASEAN- Nêu được nhận xét về thuận lợi, khó khăn của Cộng đồng ASEAN. Có ý thức sẵn sàng tham gia vào các hoạt động xây dựng Cộng đồng MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945, CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN NAYCách mạng tháng Tám năm 1945Khái quát về Cách mạng tháng Tám năm 1945- Bối cảnh lịch sử- Diễn biến chính- Trình bày được nét khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến chính của Cách mạng tháng Tám năm nhân thắng lợi, vị trí, ý nghĩa của Cách mạng tháng Tám năm 1945 trong tiến trình lịch sử Việt Nam- Nguyên nhân thắng lợi- Nêu được nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm Ý nghĩa lịch sử- Phân tích được vị trí, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945 trong tiến trình lịch sử Việt kháng chiến chống thực dân Pháp 1945 - 1954Khái quát về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp- Bối cảnh lịch sử- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống thực dân Những diễn biến chính- Trình bày được nét khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân nhân thắng lợi, vị trí, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong tiến trình lịch sử Việt Nam- Nguyên nhân thắng lợi- Vị trí, ý nghĩa lịch sử- Nêu được nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Phân tích được vị trí, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong tiến trình lịch sử Việt kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954 - 1975 Khái quát về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước- Bối cảnh lịch sử- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu Các giai đoạn phát triển chính- Trình bày được nét khái quát về bối cảnh lịch sử, các giai đoạn phát triển chính của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nhân thắng lợi, vị trí, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong tiến trình lịch sử Việt Nam- Nguyên nhân thắng lợi- Vị trí, ý nghĩa lịch sử- Nêu được nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu Phân tích vị trí, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong tiến trình lịch sử Việt Trân trọng, tự hào về truyền thống bất khuất của cha ông trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, tham gia vào công tác đền ơn đáp nghĩa ở địa tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay Khái quát về cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay- Bối cảnh lịch sử- Diễn biến chính- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến Trình bày được những nét khái quát về bối cảnh lịch sử, diễn biến chính của cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở vùng biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc từ sau tháng 4 năm 1975 đến đầu những năm 80 của thế kỉ XX, cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia ở vùng biên giới phía Bắc và ở Biển Đông từ năm 1979 đến nghĩa lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay- Ý nghĩa lịch sử- Nêu được ý nghĩa lịch sử của cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc từ sau tháng 4 năm 1975 đến số bài học lịch sử- Về đại nghĩa dân tộc, tinh thần yêu nước- Về vai trò của khối đoàn kết dân tộc- Về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại- Về nghệ thuật lãnh đạo, nghệ thuật quân sự- Rút ra được những bài học cơ bản của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay bài học về đại nghĩa dân tộc, tinh thần yêu nước; về vai trò của khối đoàn kết dân tộc trong các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay; về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nghệ thuật lãnh đạo và nghệ thuật quân Phân tích được giá trị thực tiễn của những bài học lịch sử của các cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc từ năm 1945 đến nay. Trân trọng những bài học kinh nghiệm trong lịch sử và sẵn sàng góp phần tham gia bảo vệ Tổ quốc khi Tổ quốc CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAYKhái quát về công cuộc Đổi mới từ năm 1986 đến nay- Xây dựng đường thời gian về các giai đoạn phát triển của công cuộc Đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay, điểm lại các giai đoạn phát triển chính trên đường thời gianGiai đoạn 1986 - 1995+ Giai đoạn 1986 - 1995 khởi đầu công cuộc Đổi đoạn 1996 - 2006+ Giai đoạn 1996 - 2006 đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc đoạn 2007 đến nay+ Giai đoạn từ năm 2007 đến nay tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế sâu điểm của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nayVề bối cảnh lịch sử- Bối cảnh quốc tế, khu vực- Bối cảnh trong nước- Phân tích được công cuộc Đổi mới ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh quốc tế, khu vực có nhiều biến đổi. Kinh nghiệm cải cách của các nước gợi mở cho Việt Nam trong quá trình đổi quá trình đổi mới- Đổi mới ở Việt Nam bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế- Đổi mới kinh tế là trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị, xã hội, văn hoá- Giải thích được quá trình đổi mới của Việt Nam bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế. Đổi mới kinh tế là trọng tâm, song song với đổi mới kinh tế, từng bước đổi mới về chính trị, xã hội, văn phương thức- Đổi mới ở Việt Nam diễn ra từ hai chiều vừa có sự chỉ đạo từ trên xuống, vừa có sự sáng tạo của nhân dân từ dưới lên- Phân tích được công cuộc Đổi mới ở Việt Nam diễn ra từ hai chiều vừa có sự chỉ đạo từ trên xuống, vừa có sự sáng tạo của nhân dân từ dưới lên các địa phương, các hợp tác xã, doanh nghiệp.- Đổi mới gắn liền với quá trình hội nhập quốc tế- Giải thích được công cuộc Đổi mới ở Việt Nam gắn liền với quá trình hội nhập quốc tế mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động gia nhập ASEAN, hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tựu cơ bản và bài học của công cuộc Đổi mới ở Việt Nam từ năm 1986 đến nayThành tựu cơ bản- Chấm dứt tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài trong nhiều năm- Giải thích được công cuộc Đổi mới đã đưa Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung Chuyển đổi quan trọng về mô hình kinh tế và mô hình quản lí kinh tế- Phân tích được sự chuyển đổi quan trọng từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang mô hình mới - kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; từ mô hình quản lí kinh tế theo cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp chuyển sang mô hình quản lí kinh tế theo cơ chế thị Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị- Trình bày được những nét chính về quá trình xây dựng và đổi mới trong cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu quả của hệ thống chính Vượt qua tình trạng bị bao vây cấm vận, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế- Giải thích được Việt Nam đã vượt qua thế bị bao vây, cấm vận, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu, quan hệ quốc tế và thương mại quốc tế mở rộng mạnh Giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển văn hoá, con người- Phân tích được nét chính về việc giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển văn hoá, con người, chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Gắn kết tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã số bài học kinh nghiệm- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh- Phân tích được đổi mới là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và vai trò lãnh đạo của Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp- Giải thích được sự cần thiết phải đổi mới đồng bộ tất cả các mặt của đời sống xã hội, có những bước đi thích Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân- Vận dụng những hiểu biết về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử để phân tích được vai trò của quần chúng nhân dân trong công cuộc Đổi Kết hợp sức mạnh nội lực và ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới- Trình bày được vai trò của việc kết hợp nội lực với ngoại lực, phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại như là cách thức để tận dụng thời cơ, vận hội để tiếp tục công cuộc Đổi Có ý thức trân trọng những thành tựu của công cuộc Đổi mới, sẵn sàng tham gia đóng góp vào công cuộc Đổi mới ở địa phương và đất SỬ QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAMQuan hệ bang giao Việt Nam thời cổ - trung đạiQuan hệ bang giao Việt Nam với Trung Quốc- Sự thiết lập quan hệ bang giao Việt Nam - Trung Quốc ở thế kỉ X- Tóm tắt được những nét chính về sự thiết lập quan hệ bang giao Việt Nam - Trung Quốc ở thế kỉ thứ Đặc điểm của quan hệ bang giao Việt Nam - Trung Quốc- Phân tích được những đặc điểm của quan hệ bang giao Việt Nam - Trung hệ bang giao Việt Nam với Đông Nam Á- Quan hệ bang giao Việt Nam - Đông Nam Á- Nêu được nhưng nét chính trong quan hệ bang giao Việt Nam - Đông Nam hệ đối ngoại Việt Nam thời cận - hiện đạiHoạt động đối ngoại của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945- Bối cảnh lịch sử- Hoạt động đối ngoại chủ yếuQuan hệ đối ngoại Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954- Nêu được nét khái quát về bối cảnh lịch sử và những hoạt động đối ngoại chủ yếu của Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập dân tộc từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám năm 1945.- Hoàn cảnh lịch sử- Chủ trương đối ngoại- Những thành tựu chính- Nêu được tác động của hoàn cảnh lịch sử đến các hoạt động đối ngoại trong kháng chiến chống Nêu được nhận xét về những thành tựu của hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống hệ đối ngoại Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ 1954 - 1975- Hoàn cảnh lịch sử- Chủ trương đối ngoại- Những thành tựu chính- Nêu được tác động của bối cảnh lịch sử đến các hoạt động đối ngoại trong kháng chiến chống Đánh giá được những thành tựu đối ngoại của Việt Nam trong kháng chiến chống hệ đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn 1975 - 1985- Hoàn cảnh lịch sử- Chủ trương đối ngoại- Những thành tựu chính- Nêu được tác động của hoàn cảnh lịch sử đối với hoạt động đối ngoại của Việt Nam trong giai đoạn 1975 - Đánh giá được những thành tựu của đối ngoại Việt Nam trong giai đoạn 1975 - hệ đối ngoại Việt Nam thời kì Đổi mới từ năm 1986 đến nay- Hoàn cảnh lịch sử- Chủ trương hội nhập quốc tế- Thành tựu và thách thức của đối ngoại Việt Nam thời kì Đổi mới- Sưu tầm và sử dụng tư liệu để hiểu về quan hệ đối ngoại Việt Nam thời kì Đổi Giải thích được vì sao Việt Nam chủ trương hội nhập quốc Đánh giá được những thành tựu và thách thức của đối ngoại Việt Nam thời kì Đổi Tự hào về truyền thống ngoại giao của cha ông trong lịch sử, góp phần vào việc xây dựng hình ảnh đẹp, thân thiện của đất nước Việt Nam trong cộng đồng quốc CHÍ MINH TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAMKhái quát về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí MinhNhững yếu tố ảnh hưởng đến cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh- Hoàn cảnh đất nước- Hoàn cảnh quê hương- Hoàn cảnh gia đình- Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử để tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Phân tích được một số yếu tố ảnh hưởng đến cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí sử Hồ Chí Minh- Xuất thân- Quê quán- Tóm tắt được những nét cơ bản trong tiểu sử của Hồ Chí quát về sự nghiệp của Hồ Chí Minh- Tuổi trẻ- Hoạt động ở nước ngoài 1911 - 1941- Trở về Việt Nam- Trong nhà tù ở Trung Quốc- Hoạt động lãnh đạo cách mạng- Nêu được tiến trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh trên đường thời Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộcXác định con đường cứu nước- Hành trình đi tìm đường cứu nước- Con đường cứu nước- Ý nghĩa của việc tìm ra con đường cứu nước- Giới thiệu được hành trình đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh trên bản Phân tích được nội dung cơ bản của con đường cứu nước của Hồ Chí Nêu được ý nghĩa của sự kiện Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu lập Đảng Cộng sản Việt Nam- Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng- Triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sảnViệt Nam- Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam- Phân tích được quá trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức của Hồ Chí Minh cho sự ra đời của Đảng Cộng Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh đối với việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt đạo Cách mạng tháng Tám 1945- Triệu tập và chủ trì Hội nghị Trung ương 8 tháng 5 năm 1941- Sáng lập Mặt trận Việt Minh ngày 19 tháng 5 năm 1941- Trực tiếp lãnh đạo và tiến hành các hoạt động đấu tranh ngoại giao trong thời gian từ năm 1941 đến năm 1945- Cùng Trung ương Đảng và Mặt trận Việt Minh lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi, lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà- Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh đối với việc triệu tập Hội nghị Trung ương 8 tháng 5 năm 1941.- Phân tích được ý nghĩa của việc thành lập Mặt trận Việt Minh ngày 19 tháng 5 năm 1941 và vai trò của Hồ Chí đạo kháng chiến chống Pháp 1945 - 1954 và chống Mỹ 1954 - 1969- Giai đoạn 1945 - 1946- Giai đoạn 1946 - 1954- Giai đoạn 1954 - 1969- Nêu được vai trò của Hồ Chí Minh trong giai đoạn sau Cách mạng tháng Tám 1945 - 1946 khi thực hiện chủ trương “hoà để tiến” thông qua việc kí Hiệp định Sơ bộ ngày 06 tháng 3 năm 1946 và bản Tạm ước ngày 14 tháng 9 năm 1946.- Phân tích được vai trò của Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Pháp 1946 - 1954.- Phân tích được vai trò của Hồ Chí Minh trong kháng chiến chống Mỹ 1954 - 1969.- Có ý thức trân trọng công lao, đóng góp của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt ấn Hồ Chí Minh trong lòng nhân dân thế giới và Việt NamHồ Chí Minh trong lòng nhân dân thế giới- Danh hiệu+ Năm 1987, UNESCO công nhận Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá lớn+ Nhân dân thế giới đánh giá cao những cống hiến và những giá trị tư tưởng và văn hoá của Hồ Chí Minh- Tưởng niệm Nhà lưu niệm; Đài kỉ niệm; Đặt tên một số đại lộ,...- Giải thích được vì sao nhân dân thế giới đánh giá cao những cống hiến và giá trị tư tưởng, văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Chí Minh trong lòng nhân dân Việt Nam- Bảo tàng, Nhà lưu niệm- Hình tượng văn học, nghệ thuật- Phong trào học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh- Giải thích được vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh sống mãi trong lòng dân tộc Việt Có ý thức trân trọng những cống hiến và giá trị tư tưởng văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tích cực tham gia phong trào học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí HÀNH LỊCH SỬ- Tiến hành các hoạt động giáo dục lịch sử gắn với thực địa, tham quan di tích lịch sử, văn Tham quan các bảo tàng, xem phim tài liệu lịch sử,...- Tổ chức các câu lạc bộ “Em yêu lịch sử”, “Nhà sử học trẻ tuổi”,...- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu lịch sử, các trò chơi lịch sử,.....................Mời các bạn sử dụng file tải về trong bài để xem chi tiết nội dung chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Lịch sử cấp các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Dành cho giáo viên của Khi chuyển từ mô hình dạy học truyền thống sang mô hình dạy học phát triển năng lực, vấn đề cốt lõi nhất đối với giáo viên là phải xác định được các năng lực cần hình thành cho học sinh. Đó là những năng lực nào? Những năng lực đó bao gồm các kĩ năng/năng lực thành phần nào? Làm thế nào để xây dựng và thiết kế được các hoạt động dạy học làm minh chứng cho các năng lực cần hình thành ở học sinh? Khi chuyển từ mô hình dạy học truyền thống sang mô hình dạy học phát triển năng lực, vấn đề cốt lõi nhất đối với giáo viên là phải xác định được các năng lực cần hình thành cho học sinh. Đó là những năng lực nào? Những năng lực đó bao gồm các kĩ năng/năng lực thành phần nào? Làm thế nào để xây dựng và thiết kế được các hoạt động dạy học làm minh chứng cho các năng lực cần hình thành ở học sinh? Những vấn đề đó sẽ được giải quyết trong nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng rằng, với những gợi ý chi tiết và cụ thể, các thầy cô sẽ có cơ sở để áp dụng lý thuyết dạy học phát triển năng lực vào thực tiễn dạy học lịch sử của mình. 6 Năng lực quan trọng trong Tư duy lịch sử Làm thế nào chúng ta có thể quyết định, điều gì là quan trọng khi học về quá khứ? Ý NGHĨA, TẦM QUAN TRỌNG Làm thế nào chúng ta biết được những gì chúng ta nhận thức được về quá khức? BẰNG CHỨNG Làm thế nào chúng ta có thể hiểu được sự phức tạp của quá khứ? TIẾP NỐI VÀ THAY ĐỔI Các khía cạnh Kết quả Sự kiện, con người hoặc sự phát triển có tác động lớn, đối với nhiều người, trong một thời gian dài. Giải quyết ván đề Sự kiện, nhân vật làm sáng tỏ những vấn đề lớn tồn tại lâu dài hoặc mới xuất hiện trong lịch sử và cuộc sống đương đại. Sự kiện/nhân vật chiếm một vị trí có ý nghĩa trong câu chuyện. Cần có những câu hỏi để biến một nguồn tư liệu thành bằng chứng, câu hỏi đầu tiên là “nó là gì?” Tác giả Vị trí của người tạo ra bằng chứng/tư liệu là điều cần lưu ý. Các tư liệu gốc có thể cho biết các thông tin về mục đích có ý thức của tác giả cũng như các giá trị và thế giới quan vô thức của tác giả. Một tư liệu phải được nghiên cứu với quan điểm của bối cảnh lịch sử mà nó ra đời và tồn tại. Phân tích các tư liệu cũng nên cung cấp bằng chứng mới về bối cảnh lịch sử của nó. Tính liên tục và sự thay đổi có mối quan hệ với nhau các quá trình thay đổi thường liên tục, không phải là chuỗi các sự kiện rời rạc. Một số khía cạnh của cuộc sống thay đổi nhanh hơn trong một số giai đoạn so với những giai đoạn khác. Các bước ngoặt giúp xác định được sự thay đổi. Phát triển và tụt hậu là những khái niệm cơ bản để đánh giá về sự thay đổi. Trật tự sự kiện và phân kỳ lịch sử có thể giúp chúng ta cấu trúc, sắp xếp lại sự tiếp nối và thay đổi. Ở mức độ trung bình, hầu hết học sinh có thể Chứng minh một sự kiện, nhân vật có ý nghĩa quan trọng, bằng cách cho thấy nó được lồng vào một câu chuyện lớn hơn, có ý nghĩa HOẶC bằng cách cho thấy nó làm sáng tỏ một vấn đề đang tồn tại hoặc đang nổi lên. Giải thích làm thế nào và tại sao ý nghĩa lịch sử thay đổi theo thời gian và giữa các nhóm/xã hội. Sử dụng một số tư liệu gốc để đưa ra quan điểm cá nhân về một sự kiện, nhân vật lịch sử. Giải thích cách một số sự kiện, hiện tượng vẫn có sự tiếp nối trong khi những sự kiện, hiện tượng khác lại có sự thay đổi trong bất kỳ giai đoạn lịch sử nào. Xác định những thay đổi theo thời gian trong các khía cạnh của cuộc sống mà chúng ta thường nhầm tưởng là sự tiếp nối; và để xác định sự tiếp nối trong các khía cạnh của cuộc sống mà chúng ta thường cho là đã thay đổi theo thời gian. Hiểu rằng chu kỳ và các phán đoán về sự tiến bộ và thụt lùi có thể khác nhau tùy theo mục đích và quan điểm. Gợi ý nhiệm vụ cho học sinh Giải thích điều gì khiến cho […] quan trọng/ có ý nghĩa lịch sử quan trọng. Chọn “một sự kiện quan trọng nhất” và giải thích lựa chọn của mình. Ví dụ, sự kiện quan trọng nhất trong lịch sử Việt Nam thế kỉ X là Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938. Xác định và giải thích sự khác biệt trong cách lựa chọn và đánh giá các sự kiện/nhân vật quan trọng giữa các nhóm/ xã hội. Tại sao chúng ta cho rằng triều đại nhà Tây Sơn có ý nghĩa quan trọng trong khi nhiều người thì không cho là như vậy Khởi tạo các câu hỏi về một tư liệu gốc, mà câu trả lời của nó sẽ giúp làm sáng tỏ bối cảnh lịch sử. Phân tích một tư liệu gốc dựa trên các mục đích, giá trị và thế giới quan của tác giả. So sánh quan điểm và tính giá trị của một số tư liệu gốc. Đánh giá những thông tin có thể và không thể được trả lời bởi các tư liệu gốc cụ thể Sử dụng các tư liệu gốc để xây dựng một lập luận hoặc tường thuật về một nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. Sắp xếp được các hình ảnh theo thứ tự thời gian, giải thích lý do tại sao chúng được sắp xếp theo thứ tự như vậy. So sánh hai hoặc nhiều tài liệu từ các khoảng thời gian khác nhau và giải thích những gì đã thay đổi và những gì vẫn tiếp nối/giữ nguyên theo thời gian. Đánh giá sự tiến bộ và thụt lùi theo quan điểm của các nhóm khác nhau trong một thời điểm nhất định. Chúng ta giải thích những tác động của các quyết định và hành động trong quá khứ như thế nào? NGUYÊN NHÂN & HỆ QUẢ Làm thế nào chúng ta có thể hiểu được tốt hơn về cuộc sống của con người trong quá khứ? GÓC NHÌN, QUAN ĐIỂM Những điều gì chúng ta học được từ quá khứ giúp chúng ta hiểu hơn về cuộc sống hiện tạo? ĐẠO ĐỨC VÀ HÀNH ĐỘNG Các khía cạnh Cá nhân hoặc nhóm người trong lịch sử là những chủ thể tạo nên/gây ra thay đổi trong lịch sử. Họ làm như vậy trong một bối cảnh xã hội, chính trị, kinh tế, lịch sử – những yếu tố giới hạn cho sự thay đổi. Hành động thường gây ra hậu quả không lường trước được. Theo quan điểm của các nhân vật lịch sử phụ thuộc vào bằng chứng để suy luận về cách mọi người cảm nhận và suy nghĩ. Điều quan trọng là tránh chủ nghĩa hiện tại – sự áp đặt các ý tưởng hiện tại lên các nhân vật, sự kiện trong quá khứ. Các sự kiện hoặc nhân vật cụ thể, thường có những cách nhìn nhận, đánh giá khác nhau. Khám phá những điều này là chìa khóa để hiểu sự kiện. Nhìn nhận dựa trên quan điểm của một nhân vật lịch sử không có nghĩa là đồng nhất với quan điểm của nhân vật đó. Tất cả các nhân vật, sự kiện lịch sử có ý nghĩa đều liên quan đến một vấn đề đạo đức ngầm hoặc rõ ràng. Khi đưa ra các phán đoán đạo đức về các hành động trong quá khứ, chúng ta luôn có nguy cơ áp đặt các tiêu chuẩn “đúng” và “sai” của chính mình lên quá khứ. Ở mức độ trung bình, hầu hết học sinh có thể Xác định mối quan hệ tác động lẫn nhau của hành động có chủ đích của con người và những giới hạn hành động của con người trong việc tạo ra thay đổi. Phân loại các nguyên nhân khác nhau cho một sự kiện cụ thể, sử dụng một hoặc nhiều tư liệu về nguyên nhân của sự kiện đó. Có thể tạo ra các giả thuyết lịch sử ví dụ nếu Pháp không nổ súng xâm lược Việt Nam năm 1858, thì… Nhận ra được những quan điểm hiện đại về các sự kiện Lịch sử. Sử dụng bằng chứng và hiểu biết về bối cảnh lịch sử để trả lời các câu hỏi tại sao các nhân vật lịch sử lại hành động theo cách họ đã làm hoặc suy nghĩ về những gì họ đã làm ngay cả khi hành động nhân vật tưởng chừng có vẻ phi lý hoặc không thể giải thích được hoặc khác biệt hoàn toàn với cách chúng ta làm hoặc nghĩ. Đưa ra nhận định, đánh giá về hành động của những người trong quá khứ, nhận biết bối cảnh lịch sử mà họ đang sống và hoạt động. Sử dụng các câu chuyện lịch sử để đưa ra các nhận định, liên hệ về các vấn đề đạo đức và chính sách trong hiện tại. Gợi ý nhiệm vụ cho học sinh Liên hệ với một sự kiện xảy ra hàng ngày ví dụ như một vụ tai nạn ô tô để tìm nguyên nhân sâu xa của nó Phân tích một sự kiện lịch sử và xác định “các loại nguyên nhân” ví dụ kinh tế, chính trị, văn hóa; chủ quan, khách quan. Kiểm chứng mối quan hệ giữa động cơ cá nhân và ý định với hậu quả do hành động của nhân vật gây ra. Biểu đồ nguyên nhân của sự kiện […] và giải thích sự sắp xếp của các nguyên nhân. Làm thế nào mọi người vào thời điểm đó có thể giải thích nguyên nhân của sự kiện […] và điều đó khác gì so với cách chúng ta giải thích về sự kiện? Viết một bức thư, nhật ký, poster theo quan điểm của […], dựa trên một số tư liệu do giáo viên cung cấp hoặc các tư liệu mà học sinh tìm thấy. So sánh các tư liệu gốc được viết hoặc vẽ, từ hai quan điểm đối lập hoặc khác nhau về một sự kiện nhất định. Giải thích sự khác biệt của chúng. Xem xét một vấn đề lịch sử liên quan đến xung đột [ví dụ các cuộc khởi nghĩa nông dân thời phong kiến], xác định các quan điểm tồn tại vào thời điểm đó và giải thích cách mà những xung đột lịch sử này có thể giáo dục chúng ta ngày nay. Học sinh xác định một vấn đề đạo đức ngày nay [ví dụ Vai trò của người dân trong việc gìn giữ hòa bình, chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường], tìm hiểu về bối cảnh lịch sử của nó, giải thích ý nghĩa của lịch sử của nó đối với cuộc sống ngày nay. Giáo viên Lịch sử Nguồn Tham khảo Bộ tài liệu 101 Ý tưởng sáng tạo Dạy học Lịch sử để tìm hiểu thêm về các năng lực của bộ môn và các hoạt động để hình thành năng lực tư duy lịch sử cho học sinh. _________________________________________________________________________________________ Việc sử dụng hoặc trích dẫn hoặc sao chép các nội dung bài viết phải được sự đồng ý chính thức từ người sáng lập Dự án. Khi sử dụng phải giữ nguyên bản gốc và có trích dẫn nguồn đầy đủ.

dạy học lịch sử theo hướng tiếp cận năng lực